Tại Văn bản số 2020/UBND-TH ngày 19/3, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh Bùi Đình Long giao các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số
67/2025/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
UBND tỉnh giao Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu thực
hiện những nhiệm vụ thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh.
Sửa đổi chính sách đối với người
nghỉ hưu trước tuổi
Nghị định số 67/2025/NĐ-CP
sửa đổi Điều 7 và bổ sung Điều 7a, 7b quy định cụ thể chính sách đối với người
nghỉ hưu trước tuổi trong các trường hợp: Do sắp xếp tổ chức bộ máy; do tinh
giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ không đủ tuổi tái
cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm.
Cụ thể, theo quy định
mới, đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thì nghỉ
hưu trước tuổi, được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công
tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:
a) Trường hợp có tuổi
đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương
hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng
tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng
tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được
trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp đủ 15 năm
công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng
lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu
trước tuổi thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu
công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
b) Trường hợp có tuổi
đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương
hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 04 tháng
tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng
tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được
trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp đủ 15 năm
công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng
lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu
trước tuổi thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu
công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
c) Trường hợp có tuổi
đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động
ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương
hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng
tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng
tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được
trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp đủ 15 năm
công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng
lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu
trước tuổi thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu
công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Bổ sung Điều 7a về chính
sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế, cơ cấu lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 2 Nghị định này nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ quy
định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Ngoài ra, được hưởng trợ cấp hưu trí một
lần cho thời gian nghỉ sớm:
1. Đối với người nghỉ
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15/3/2025 thì được hưởng trợ cấp bằng 01
tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ
hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP;
2. Đối với người nghỉ từ
tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày 15/3/2025 thì được hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp
tại khoản 1 Điều này.
Bổ sung Điều 7b về chính
sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc
đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm
Đối tượng quy định tại
khoản 4 Điều 2 Nghị định này nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ quy định
tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Ngoài ra, được hưởng trợ cấp hưu trí một lần
cho thời gian nghỉ sớm bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng
nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.
PQ (tổng hợp)