Nhiều chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp
Nghị
định này quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp;
hướng dẫn việc sử dụng chuyên gia cao cấp là người nước ngoài và người
Việt Nam ở nước ngoài tại các cơ quan của Đảng và Nhà nước ở trung ương
gồm: Ban Tổ chức Trung ương; Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương; Ban
Nội chính Trung ương; Ban Chính sách, chiến lược Trung ương; Cơ quan Ủy
ban Kiểm tra Trung ương; Văn phòng Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch
nước; Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Quốc hội.
Đối tượng áp dụng
Chuyên
gia cao cấp là người có đủ tiêu chuẩn, điêu kiện được cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm theo Quy định số 180-QĐ/TW ngày 11 tháng 7 năm 2024 của
Ban Bí thư về chuyên gia cao cấp, gồm:
1- Cán bộ, công chức, viên chức.
2-
Người đã nghỉ hưu, người làm việc ngoài hệ thống chính trị (người không
thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, bao gồm
cả người Việt Nam và người nước ngoài).
Chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức
Nghị
định quy định, chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức đang
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hưởng lương theo ngạch, bậc công chức,
chức danh nghề nghiệp viên chức và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hoặc
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được bổ nhiệm làm chuyên gia cao cấp
thì thôi đảm nhiệm vị trí việc làm cũ kể từ ngày được bổ nhiệm chuyên
gia cao cấp, được xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp ban hành
kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (viết tắt là Bảng
lương chuyên gia cao cấp) và hưởng các chế độ, chính sách như sau:
1-
Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ
từ 0,9 trở xuống hoặc không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được hưởng chế
độ, chính sách, gồm:
a) Xếp lương vào bậc 1, hệ số lương 8,80 của Bảng lương chuyên gia cao cấp.
b)
Được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương
đương chức danh Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà
nước.
2- Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến 1,25 được hưởng chế độ, chính sách, gồm:
a) Xếp lương vào bậc 2, hệ số lương 9,40 của Bảng lương chuyên gia cao cấp.
b) Được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Thứ trưởng.
3-
Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ
từ 1,30 trở lên được hưởng chế độ, chính sách, gồm: (*)
a) Xếp lương vào bậc 3, hệ số lương 10,0 của Bảng lương chuyên gia cao cấp.
b) Được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Bộ trưởng.
4-
Trường hợp hệ số lương mới thấp hơn tổng hệ số lương cũ (bao gồm hệ số
lương theo ngạch, bậc, chức danh cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và
phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) thì được hưởng hệ số chênh lệch
bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương cũ.
5- Cơ quan sử dụng chuyên
gia cao cấp căn cứ hiệu quả công tác của chuyên gia cao cấp và khả năng
nguồn lực của cơ quan, có thể thực hiện thêm một số chế độ, chính sách
khác (tiền thưởng, điều kiện làm việc...) phù hợp với tình hình thực
tiễn của cơ quan.
6- Trường hợp sau khi thôi làm chuyên gia
cao cấp, cơ quan có thẩm quyền quản lý bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên
chức vào vị trí việc làm mới thì căn cứ vào bậc lương ở ngạch công chức,
chức danh nghề nghiệp viên chức đã được hưởng trước khi bổ nhiệm chuyên
gia cao cấp và thời gian làm chuyên gia cao cấp để xếp lên bậc lương
cao hơn trong ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đó; được
hưởng các chế độ phụ cấp lương (nếu có) gắn với vị trí việc làm mới theo
quy định.
Chế độ, chính sách với chuyên gia cao cấp là người đã nghỉ hưu, người làm việc ngoài hệ thống chính trị
Theo
Nghị định, người đứng đầu cơ quan thỏa thuận với người dự kiến được
tuyển chọn, bổ nhiệm làm chuyên gia cao cấp với mức tiền lương và chế
độ, chính sách tùy từng trường hợp cụ thể trong phạm vi chế độ, chính
sách đối với chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức tối đa
bằng mức quy định tại (*) nêu trên trước khi trình cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm làm chuyên gia cao cấp để làm cơ sở ký hợp đồng công việc.
Cơ
quan sử dụng chuyên gia cao cấp đối với người nước ngoài và người Việt
Nam ở nước ngoài phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về lao
động, về bí mật nhà nước, pháp luật có liên quan và quy chế làm việc
của cơ quan.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/6/2025.
Minh Hiển
Nguồn: baochinhphu.vn (26/4/2025).