Triển khai Nghị định về sửa đổi, bổ sung quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
Tại Công văn số
10124/UBND-VX ngày 14/11, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bùi Đình Long giao Sở Văn hoá
và Thể thao chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Công an tỉnh và các đơn vị, địa
phương liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, chỉ đạo và bảo đảm nguồn lực
theo quy định để triển khai thực hiện thống nhất, hiệu quả Nghị định số
148/2024/NĐ-CP ngày 12/11/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh
dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trên địa bàn tỉnh.
Điều kiện kinh doanh
dịch vụ karaoke
Theo đó, Nghị định số 148/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh
doanh dịch vụ karaoke bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh,
trật tự như sau: Các cơ sở kinh doanh bảo đảm các điều kiện về phòng, chống
cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016
của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện và Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, Nghị định về quản lý và sử dụng con
dấu, Nghị định quy định về quản lý, sử dụng pháo.
Việc kinh doanh dịch vụ vũ trường phải bảo đảm các điều kiện
về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định.
Nghị định số 148/2024/NĐ-CP cũng bổ sung trách nhiệm chung
của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ
trường là phải bảo đảm tuân thủ các quy định của QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình, Sửa đổi 1:2023 QCVN
06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định có liên
quan đến an toàn cháy, an toàn chịu lực cho nhà và công trình và phòng cháy,
chữa cháy tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Việc tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật thực hiện
theo Nghị định của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn.
Sửa đổi quy định về thẩm quyền
cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
hoặc dịch vụ vũ trường
Nghị định số 148/2024/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung quy định về
"Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường" như sau: UBND cấp tỉnh có thẩm
quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh). Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận và quản lý hồ sơ,
giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND cấp
tỉnh.
Việc phân cấp, ủy quyền thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và
thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về tổ
chức chính quyền địa phương.
Trình tự cấp Giấy phép
đủ điều kiện kinh doanh
Nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về "Trình tự cấp
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh" như sau: Doanh nghiệp hoặc hộ kinh
doanh gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 1 bộ hồ sơ
theo quy định đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 1 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo
yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 3 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
thẩm định hồ sơ, thành lập Đoàn thẩm định thực tế tại địa điểm kinh doanh (Đoàn
thẩm định) về các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này để tư vấn cho
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh quyết định cấp hoặc
không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Thành phần Đoàn thẩm định không
quá 7 thành viên, gồm đại diện các cơ quan: Công an, Văn hóa, Xây dựng và các
cơ quan khác có liên quan.
Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày thành lập, Đoàn
thẩm định tổ chức thẩm định và ban hành kết quả thẩm định theo quy định.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm
định, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có trách nhiệm cấp Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh hoặc không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
Trường hợp không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
gửi 1 bản Giấy phép đến doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được cấp Giấy phép đủ
điều kiện kinh doanh, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ
kinh doanh, cơ quan công an cấp huyện nơi thực hiện kinh doanh và lưu 1 bản
Giấy phép tại cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều
kiện kinh doanh.
PT (Tổng hợp)