UBND tỉnh vừa ban hành Quyết định số
34/2024/QĐ-UBND ngày 30/9 quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất;
hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở, giao đất nông nghiệp; điều kiện tách thửa,
hợp thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 10/10/2024; thay thế các Quyết định: số 28/2021/QĐ-UBND ngày
17/9/2021; số 37/2015/QĐ-UBND ngày 10/7/2015; số 17/2024/QĐ-UBND ngày 26/6/2024
của UBND tỉnh.
Các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có
trước ngày 15/10/1993 của hộ gia đình, cá nhân, gồm: Giấy tờ giao đất, cấp
đất của UBND tỉnh; Giấy tờ giao đất, cấp đất của UBND cấp huyện; Giấy tờ giao
đất, cấp đất của Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai, cơ quan quản lý xây dựng
cấp tỉnh; Thông báo quyền sử dụng đất hợp pháp cho từng hộ gia đình, cá nhân
hoặc thông báo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở của UBND cấp
huyện.
Một
trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ
thị số 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân
hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan Nhà nước đang quản lý mà có
tên người sử dụng đất nhưng không có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, bao gồm: Sổ mục kê, sổ đăng ký ruộng đất.
Hạn mức giao đất để công nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang
Hạn
mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất trồng cây hàng
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối là không quá 02 ha. Trong đó, hạn
mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất trồng cây lâu năm
tại các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu,
Anh Sơn, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn và Thanh Chương là không quá 30 ha. Đối với thành
phố Vinh, các thị xã và các huyện còn lại là không quá 10ha.
Hạn
mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất trồng rừng phòng
hộ và đất rừng sản xuất là không quá 30ha.
Diện
tích đất được Nhà nước giao đất để công nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do khai hoang bằng hạn mức giao đất
nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 176 Luật Đất
đai năm 2024 trừ đi diện tích đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao theo mỗi
loại đất. Diện tích còn lại nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử
dụng thì phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở
sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày
15/10/1993
Hạn
mức công nhận đất ở đối với thửa đất sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước
ngày 15/10/1993 tại thành phố Vinh là 150m2; tại các thị xã là 200m2.
Đối
với các huyện Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ và Nghĩa Đàn: Tại thị trấn là 250m2;
tại các xã, các thửa đất bám đường Quốc lộ, tỉnh lộ là 250 m2; các
vị trí còn lại là 350 m2.
Đối
với các huyện Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp: Tại
thị trấn là 250 m2; tại các xã, các thửa đất bám đường Quốc lộ, tỉnh
lộ là 250 m2; các vị trí còn lại là 400m2.
Đối
với các huyện còn lại: Tại thị trấn là 200 m2; tại các xã, các thửa
đất bám đường Quốc lộ, tỉnh lộ là 200m2; các vị trí còn lại là 300 m2.
Hạn
mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 bằng
05 lần hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
Trường
hợp thửa đất được tách ra sau ngày 18/12/1980 từ thửa đất có nguồn gốc sử dụng
trước ngày 18/12/1980 thì tổng diện tích đất ở của các thửa đất sau khi không
tách thửa không quá 05 lần hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 1
Điều 5 Quyết định này.
Quyết
định này cũng quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử
dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của cá nhân; hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn và đô thị;
nguyên tắc, điều kiện tách thửa, hợp thửa; diện tích, kích thước tối thiểu của
thửa đất được hình thành sau khi tách, hợp thửa...
PQ (tổng
hợp)