image banner

image advertisement image advertisement

Phấn đấu tỷ lệ hồ sơ TTHC ở các cấp được giải quyết đúng hạn đạt từ 95% trở lên

Tại Quyết định số 4317/QĐ-UBND ngày 25/12, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2024 với chủ đề:“Đẩy mạnh chuyển đổi số - Tập trung nâng cao tỷ lệ thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình - Tỷ lệ số hóa hồ sơ - Tỷ lệ thanh toán trực tuyến”.

Tổ chức thực hiện kịp thời, đúng quy định các nhiệm vụ CCHC

Về cải cách thể chế: Tiếp tục nâng cao chất lượng tham mưu xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) đảm bảo chất lượng, đúng quy định của pháp luật, kịp thời, khả thi. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống VBQPPL trên địa bàn tỉnh, đặc biệt chú trọng ban hành các văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước các cấp; văn bản quy định chi tiết điều khoản điểm được giao trong các VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương;

Quán triệt, tổ chức thực hiện kịp thời, đúng quy định các VBQPPL mới do cấp trên ban hành. Tăng cường công tác kiểm tra ban hành VBQPPL của các cấp, kịp thời phát hiện các văn bản không còn phù hợp hoặc trái quy định của pháp luật hiện hành để tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời…

Cải cách thủ tục hành chính (TTHC): Kịp thời công bố TTHC, danh mục TTHC; phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong việc giải quyết TTHC ở các ngành, các cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện. Rà soát, kiến nghị bãi bỏ các TTHC không cần thiết, không hợp pháp và không hợp lý, trong đó tập trung một số lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư, đất đai, xây dựng.

Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định. Cung cấp thông tin để duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Thực hiện việc công khai đầy đủ các TTHC trên cổng, trang thông tin điện tử của Sở, ngành, địa phương, tại nơi giao dịch và các hình thức khác. Công khai đầy đủ nội dung, địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; tiếp nhận, xử lý kịp thời, đúng quy định phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về thực hiện quy định hành chính. Thực hiện kịp thời, đầy đủ, nghiêm túc các quy định về xin lỗi tổ chức, cá nhân trong giải quyết TTHC.

Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền giải quyết các TTHC theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã. Bố trí nguồn lực về con người và ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác CCHC, cải cách TTHC, đặc biệt là kinh phí để tiếp tục nâng cấp Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã...

Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Rà soát, kịp thời ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của các bộ ngành gắn với việc thực hiện Đề án, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết TW 6 (khóa XII) của các cơ quan, đơn vị đã được phê duyệt.

Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các quy định về phân công, phân cấp các lĩnh vực quản lý nhà nước; đẩy mạnh giám sát, kiểm tra, thanh tra sau phân cấp. Nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước thông qua việc nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Rà soát, đánh giá, triển khai có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; nâng cao mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đối với dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp…

Cải cách chế độ công vụ: Thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, VC), kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; thực hiện cơ cấu công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm từng cơ quan, đơn vị. Tổ chức triển khai đánh giá, xếp loại CB, CC, VC theo vị trí việc làm hàng năm. Sửa đổi bổ sung, điều chỉnh đề án vị trí việc làm các cơ quan, đơn vị. Bố trí, sắp xếp đội ngũ CB, CC, VC của tỉnh theo đề án vị trí việc làm, đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, có phẩm chất đạo đức, đủ trình độ và năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy, trách nhiệm trong thi hành công vụ, phục vụ Nhân dân. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị ở các cấp. Kịp thời xử lý nghiêm, thực hiện điều chuyển các trường hợp vi phạm đạo đức công vụ gây phiền hà, sách nhiễu…

Cải cách tài chính công: Tổ chức thực hiện tốt công tác tài chính - ngân sách; công tác quản lý, sử dụng tài sản công trong các cơ quan, đơn vị. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: Triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Nghệ An. Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Ứng dụng hiệu quả nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu. Tăng cường sử dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý văn bản và điều hành VNPT - Ioffice; chữ ký số tại các đơn vị ở các cấp…

Tiếp tục đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong CCHC

Để thực hiện các nhiệm vụ trên, UBND tỉnh đã đưa ra các giải pháp: Phát huy tối đa vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo CCHC các cấp, các ngành. Tiếp tục đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai có hiệu quả công tác CCHC trên địa bàn tỉnh trong năm 2024.

Nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực, hiệu quả công tác của đội ngũ CB, CC, VC trong việc thực hiện và tham mưu thực hiện nhiệm vụ CCHC. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện CCHC ở các cấp, trong các cơ quan, đơn vị. Đánh giá, xếp hạng CCHC các Sở, ngành, địa phương khách quan, chính xác.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị. Khen thưởng kịp thời để động viên, khuyến khích CB, CC, VC hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời xử lý nghiêm những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật.

Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số; tăng cường tính công khai minh bạch và hiệu quả giám sát. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức; tiếp tục huy động sự tham gia của nhân dân, tổ chức vào công tác CCHC…

Xây dựng kế hoạch CCHC cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị

UBND tỉnh giao Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Kế hoạch này trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC tại cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó tập trung chỉ đạo triển khai, hàng Quý báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chủ đề của năm.

Thực hiện có hiệu quả công tác tự kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) tình hình, kết quả thực hiện CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định. Đối với các nhiệm vụ đột xuất, phát sinh ngoài nhiệm vụ thường xuyên, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ báo cáo Sở Nội vụ thẩm định nhu cầu kinh phí; gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định phù hợp khả năng cân đối ngân sách. Thực hiện nhiệm vụ CCHC trong phạm vi dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.

Văn phòng UBND tỉnh và các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ căn cứ nhiệm vụ được giao chủ trì, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp kiểm tra các nội dung CCHC đồng thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) về tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

Sở Nội vụ - Cơ quan Thường trực công tác CCHC của tỉnh tham mưu UBND tỉnh triển khai, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ; xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác CCHC tại các Sở, Ngành, địa phương; tổng hợp tình hình thực hiện công tác CCHC của tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Đồng thời, chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu việc triển khai đánh giá xác định Chỉ số CCHC các Sở, ngành, địa phương năm 2024 theo quy định…

Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của các ngành, các địa phương thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về công tác CCHC và nội dung Kế hoạch này.

Mục tiêu cải cách hành chính tỉnh Nghệ An năm 2024:

- 96% VBQPPL của tỉnh được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bãi bỏ đảm bảo chất lượng, khả thi và đúng tiến độ. 98% VBQPPL sau khi ban hành được triển khai kịp thời, đúng quy định.

- Rút ngắn thời gian giải quyết hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với những thủ tục hành chính (TTHC) có thể rút ngắn được thời gian nhưng chưa được cắt giảm.

- Tỷ lệ hồ sơ TTHC ở các cấp được giải quyết đúng hạn đạt tỷ lệ từ 95% trở lên. 100% hồ sơ chậm phải được xin lỗi tổ chức, cá nhân kịp thời theo quy định, không có hồ sơ tồn đọng. Công khai kịp thời, minh bạch 100% kết quả xử lý hồ sơ giải quyết TTHC của các Sở, ngành, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, VC).

- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt từ 90% trở lên. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt trên 85%. Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 86%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt trên 85%.

- 100% cán bộ, CB, CC, VC của Sở, ngành, địa phương thực hiện tốt Chỉ thị của các cấp về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, không có vi phạm. 100% cơ quan, đơn vị thành lập tổ kiểm tra nội bộ để kiểm tra kết quả xử lý công việc của CB, CC, VC. Hàng tháng, 100% công việc cá nhân được rà soát công bố trước cuộc họp cơ quan, đơn vị và có biện pháp xử lý kịp thời đối với hồ sơ, công việc xử lý chậm (nếu có).

- 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện đúng quy định; rà soát, khắc phục kịp thời các bất cập trong việc thực hiện các quy định về tổ chức bộ máy.

- 100% cơ quan nhà nước sử dụng hiệu quả Hệ thống quản lý văn bản và điều hành VNPT-Ioffice và 95% văn bản đi được ký số trên phần mềm quản lý văn bản I-Office (Trừ tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước). Ứng dụng, sử dụng các phần mềm phục vụ chuyên môn, kết nối dữ liệu liên thông với các Bộ, ngành. Cung cấp có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC của tỉnh đạt từ 40% trở lên. Tăng tỷ lệ số hoá đầy đủ thành phần hồ sơ khi tiếp nhận TTHC và tỷ lệ số hoá kết quả hồ sơ giải quyết TTHC; tăng tỷ lệ thanh toán trực tuyến trong giải quyết TTHC.

- Cải thiện Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) của tỉnh.

 

PT (tổng hợp)

Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image