UBND tỉnh ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh
Ngày 07/8/2025, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Phùng Thành
Vinh ký Quyết định số 46/2025/QĐ-UBND ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa
bàn tỉnh. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định này quy định chuyển tiếp đối với các nhiệm vụ, dự án về
xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai đã được phê duyệt, thực
hiện trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà
có hạng mục công việc đã thực hiện và sản phẩm đã được nghiệm thu cấp đơn vị
thi công thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo đối với nội dung công việc
đã được nghiệm thu theo dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ
đã được phê duyệt mà không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Quyết định này.
Định mức kinh tế - kỹ thuật này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng CSDL đất
đai theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai sử dụng nguồn ngân sách
nhà nước. Định mức kinh tế - kỹ thuật này được sử dụng để tính đơn giá sản phẩm,
dự toán kinh phí xây dựng CSDL đất đai, làm căn cứ giao dự toán và quyết toán
giá trị sản phẩm hoàn thành.
Theo đó, định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai gồm các
định mức thành phần sau:
Định mức lao động
Định mức lao động là hao phí thời gian lao động cần thiết của người lao động
trực tiếp sản xuất ra một sản phẩm (hoặc một công việc cụ thể) và thời gian nghỉ
được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật hiện hành. Lao động kỹ thuật
quy định trong định mức này là viên chức chuyên ngành địa chính và các chuyên
ngành tương đương.
Thành phần của định mức lao động bao gồm: Nội dung công việc là liệt kê mô
tả nội dung công việc, các thao tác cơ bản, thao tác chính để thực hiện công việc.
Định biên là việc xác định số lượng và cấp bậc lao động kỹ thuật cụ thể phù hợp
với từng nội dung công việc trong chu trình lao động đến khi hoàn thành sản phẩm.
Định mức thời gian lao động trực tiếp cần thiết hoàn thành một sản phẩm;
đơn vị tính là công đơn (công cá nhân) hoặc công nhóm/01 đơn vị sản phẩm. Định
mức lao động được xác định riêng cho hoạt động ngoại nghiệp và nội nghiệp.
Công lao động gồm có công đơn (công cá nhân) và công nhóm. Trong đó, công
đơn là mức (8 giờ đối với lao động bình thường và 6 giờ đối với lao động nặng
nhọc) lao động xác định cho một cá nhân có cấp bậc kỹ thuật cụ thể, trực
tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm; công nhóm là mức lao động
xác định cho một nhóm người có cấp bậc kỹ thuật cụ thể, trực tiếp thực hiện một
bước công việc tạo ra sản phẩm.
Thời gian lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi.
Định mức thiết bị
Máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc
tạo ra một đơn vị sản phẩm. Đối với những máy móc thiết bị có sử dụng điện hoặc
sử dụng nhiên liệu cần được xác định công suất tiêu hao của từng loại máy móc
thiết bị.
Số ca người lao động trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Định mức tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiên liệu trong thời gian sử dụng
máy móc thiết bị để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm phù hợp với công suất tiêu
hao của máy móc thiết bị.
Thiết bị lưu trữ là thiết bị điện tử phục vụ lưu trữ dữ liệu bao
gồm hộp điều khiển (Box) và ổ cứng (HDD) có dung lượng 4TB. Thiết bị mạng là
thiết bị chia mạng (Switch) 24 cổng (Port).
Thời hạn sử dụng máy móc thiết bị thực hiện theo quy định hiện hành của nhà
nước.
Định mức dụng cụ
Dụng cụ cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị
sản phẩm, đối với những công cụ, dụng cụ có sử dụng điện hoặc sử dụng nhiên liệu
cần được xác định công suất tiêu hao.
Thời hạn sử dụng dụng cụ được phân làm các nhóm cơ bản sau: Các dụng cụ đồ
thủy tinh (bóng đèn điện và các dụng cụ tương tự), thời hạn sử dụng là 2 năm 6
tháng (30 tháng); Các dụng cụ đồ nhựa (thước kẻ các loại, hộp, ống đựng và
các dụng cụ tương tự), thời hạn sử dụng là 03 năm (36 tháng); Các dụng cụ đồ
gỗ (bàn, ghế, tủ và các dụng cụ tương tự), thời hạn sử dụng là 08 năm (96
tháng); Các dụng cụ điện tử (máy in, máy tính tay, máy ảnh, máy hút ẩm,
máy hút bụi, quạt và các dụng cụ tương tự), thời hạn sử dụng là 05 năm (60
tháng).
Số ca dụng cụ được người lao động trực tiếp sử dụng để sản xuất ra một đơn
vị sản phẩm trong điều kiện bình thường, bao gồm cả tiêu hao năng lượng, nhiên
liệu trong quá trình sử dụng thiết bị, dụng cụ phù hợp với công suất tiêu hao của
dụng cụ.
Định mức tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiên liệu trong thời gian sử dụng dụng
cụ để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Định mức vật liệu
Danh mục vật liệu cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra
một đơn vị sản phẩm. Số lượng vật liệu cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.
Đơn vị sản phẩm tính mức tương ứng với đơn vị sản phẩm phần định mức lao động.
Trường hợp định mức vật liệu tính chung cho sản phẩm cuối cùng (cho nhiều bước
công việc) thì xác định hệ số phân bổ mức cho từng bước công việc tương ứng ở
phần định mức lao động.
H.B (tổng hợp)