Nghị định số 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Nghị định nêu rõ các điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:
Điều kiện về nhà ở
Theo
quy định, trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định
khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc
chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ
sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận
đối với trường hợp quy định này.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người,
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy
định này.
Điều kiện về thu nhập
Nghị định quy định
đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật
Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
Trường hợp
người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận
không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. Thời gian xác
định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối
tượng quy định ở trên nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua,
thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo
quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có
tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo
Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối
tượng làm việc xác nhận.
Thời gian xác định điều kiện về thu nhập
trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định trên nộp hồ
sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trường
hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp
đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận
không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì
người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng
thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc
xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm
đối tượng nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở
xã hội.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản
4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo,
cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
Đối với đối tượng quy
định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp dụng điều kiện thu nhập
theo điều kiện đối với lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 67
của Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Phương Nhi
Nguồn: baochinhphu.vn (29/7/2024).