Khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định các phương pháp định giá đất bao gồm:
a) Phương pháp so sánh
được thực hiện bằng cách điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng
mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng
đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, đã trúng đấu giá quyền sử
dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo
quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu tố
ảnh hưởng đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với
đất (nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định giá;
b) Phương pháp thu nhập
được thực hiện bằng cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một diện
tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của loại tiền
gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu
quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần
nhất có số liệu trước thời điểm định giá đất;
c) Phương pháp thặng dư
được thực hiện bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi
tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử
dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số
tầng cao tối đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được
thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều
chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so
sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường.
Làm rõ trình tự, nội dung xác định giá đất
Nghị
định 71/2024/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự, nội dung xác định giá đất
theo 4 phương pháp gồm so sánh, thu nhập, thặng dư, hệ số điều chỉnh giá
đất.
Điều 257. Giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật Đất đai có hiệu lực thi hành
Điểm
c khoản 2: Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức thuê đất
trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê,
gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy
hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhưng phương án giá
đất chưa được trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì chính sách
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất được xác định tại thời
điểm ban hành quyết định đó.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền đã thực hiện giao đất, cho thuê đất theo tiến độ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thì giá đất cụ thể được xác định theo thời điểm ban
hành của từng quyết định.
Nghị
định cũng quy định cụ thể việc áp dụng phương pháp định giá đất của các
trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
1.
Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê mà theo quy định tại thời điểm ban
hành quyết định thuộc trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất và trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì áp
dụng bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm ban
hành quyết định. Trường hợp thời điểm ban hành quyết định từ ngày 01
tháng 7 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 mà thuộc trường hợp áp
dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm ban hành quyết
định và trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì áp dụng
bảng giá đất tại thời điểm ban hành quyết định nhân với hệ số điều chỉnh
giá đất năm 2015.
2. Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà theo
quy định tại thời điểm ban hành quyết định không thuộc trường hợp áp
dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì áp dụng các phương pháp
theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 5, các điểm a, b, c khoản 6
Điều 158 Luật Đất đai và các điều 4, 5, 6 của Nghị định này.
3.
Trường hợp giao đất, cho thuê đất theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thì tùy từng trường hợp cụ thể để áp dụng các phương pháp định
giá đất theo quy định tại (1) và (2) nêu trên theo từng quyết định.
4. Đối với trường hợp (3) nêu trên, khi áp dụng phương pháp thặng dư để định giá đất thì xử lý như sau:
a)
Trường hợp có đầy đủ điều kiện để ước tính được doanh thu phát triển,
chi phí phát triển của thửa đất, khu đất thì xác định doanh thu phát
triển ước tính, chi phí phát triển ước tính được thực hiện theo diện
tích giao đất, cho thuê đất của quyết định đó;
b) Trường hợp không
ước tính được đầy đủ doanh thu phát triển của thửa đất, khu đất hoặc
chi phí phát triển ước tính lớn hơn doanh thu phát triển ước tính đối
với diện tích cần định giá đất thì việc xác định doanh thu phát triển
ước tính, chi phí phát triển ước tính được thực hiện cho toàn bộ dự án
theo quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
Nghị định quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
Theo đó, các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp, bao gồm:
a) Vị trí, địa điểm của thửa đất, khu đất;
b) Điều kiện về giao thông: độ rộng, kết cấu mặt đường, tiếp giáp với 01 hoặc nhiều mặt đường;
c) Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện;
d) Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất, khu đất;
đ)
Các yếu tố liên quan đến quy hoạch xây dựng gồm: hệ số sử dụng đất, mật
độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn về chiều cao công trình xây
dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
e) Hiện trạng môi trường, an ninh;
g) Thời hạn sử dụng đất;
h) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất nông nghiệp, bao gồm:
a) Năng suất cây trồng, vật nuôi;
b) Vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất: khoảng cách gần nhất đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
c) Điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: độ rộng, cấp đường, kết cấu mặt đường; điều kiện về địa hình;
d)
Thời hạn sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia
đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong
hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
đ) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.
Nghị
định nêu rõ: Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, tổ chức thực hiện
định giá đất đề xuất để Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối
đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất để xác định mức tương đồng nhất
định, cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu
tố ảnh hưởng đến giá đất.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa
quy định cụ thể hoặc quy định còn thiếu các yếu tố ảnh hưởng đến giá
đất, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất,
cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh
hưởng đến giá đất thì tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất cụ thể
trong báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng thẩm
định giá đất xem xét, quyết định.
Phải cung cấp thông tin phục vụ công tác định giá đất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu
Nghị
định nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp
thông tin. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, khai
thác, sử dụng nguồn thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 và
điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm cung cấp thông tin để
phục vụ công tác định giá đất bằng văn bản hoặc phương thức điện tử
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của
tổ chức thực hiện định giá đất.
Thanh Quang