Ngày
11/10, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Đề án số 34-ĐA/TU về phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030. Đề án này là căn cứ ban hành Nghị
quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo đến năm 2030.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy xác định quan điểm phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực chính để thúc đẩy tăng
trưởng, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả; là nhân tố quyết định
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, các ngành, lĩnh vực; là nền tảng để thực
hiện chuyển đổi số; góp phần quan trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, đảm bảo quốc phòng,
an ninh.
Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
phải tuân thủ và phù hợp với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh; định hướng, tầm
nhìn của Nghị quyết số 39-NQ/TW; các quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh và chiến lược quốc gia về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo đến năm 2030. Lấy doanh nghiệp, người dân là trung tâm của ứng dụng
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhà nước đóng vai trò định hướng, kiến
tạo môi trường, chính sách thuận lợi; kết nối doanh nghiệp với đội ngũ nhà khoa
học, tổ chức khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao, đổi mới
công nghệ trên cơ sở xác định ngành, lĩnh vực trọng tâm của tỉnh. Kết hợp chặt
chẽ nội lực với ngoại lực tạo ra nguồn lực tổng hợp, ưu tiên tiếp thu, hấp thụ,
làm chủ và ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến. Đẩy
mạnh xã hội hóa trong phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chú
trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đặt ra mục tiêu tổng quát, khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo phát triển vững chắc, thực sự trở thành động lực tăng trưởng
kinh tế nhanh, bền vững của tỉnh. Từng bước xây dựng Nghệ An thành Trung tâm
Khoa học và Công nghệ khu vực Bắc Trung Bộ với trọng tâm là ứng dụng, chuyển
giao khoa học, công nghệ; đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Phát
triển nguồn nhân lực, cơ cấu hệ thống tổ chức KH&CN phù hợp với chiến lược
phát triển quốc gia và các lĩnh vực KH&CN trọng điểm của tỉnh.
Đề án đặt ra mục tiêu cụ thể đến năm 2030, đóng góp
của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt mức 50%. Đầu
tư cho KH&CN đạt 1% tổng chi ngân sách. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công
nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 45%. Chỉ
số đổi mới sáng tạo PII thuộc top 20 của cả nước. Số doanh nghiệp đạt tiêu chí
doanh nghiệp khoa học công nghệ và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
tăng gấp 3 lần so với năm 2020; tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng
tạo đạt 40% trong tổng số doanh nghiệp. Hỗ trợ 6 - 12 doanh nghiệp KH&CN
nâng cao năng suất, phát triển sản phẩm mới. Số đối tượng đăng ký bảo hộ sở hữu
công nghiệp đạt 3.000 đối tượng. Trình độ đổi mới công nghệ các doanh nghiệp
sản xuất các sản phẩm chủ yếu của tỉnh đạt mức khá so với cả nước. Nhân lực
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (quy đổi toàn thời gian) đạt 12
người trên một vạn dân.
Để đạt được mục tiêu đề ra, Ban Thường vụ Tỉnh ủy
đặt ra 5 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện: Thứ nhất, tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Thứ hai, nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo, với các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nhân lực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; huy động nguồn lực đầu tư cho khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo; phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo.
Thứ ba, tăng cường nghiên cứu, ứng dụng KH&CN,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo có trọng tâm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; với các chương trình
KH&CN phục vụ nông nghiệp; KH&CN phục vụ công nghiệp; Khoa học xã hội
và nhân văn; KH&CN phục vụ chuyển đổi số và đô thị thông minh; KH&CN
phục vụ y dược; KH&CN phục vụ bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và ứng phó
với biến đổi khí hậu. Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ
kết nối liên vùng, liên ngành và phát triển hành lang kinh tế.
Thứ tư, phát triển thị trường khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo.
Thứ năm, đẩy mạnh hợp tác, liên kết quốc tế về khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Sau khi Nghị quyết được ban hành, Ban Thường vụ Tỉnh
ủy yêu cầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, Ban cán sự đảng, đảng
đoàn, các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy chỉ đạo tổ chức học tập, nghiên
cứu, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết; xây dựng chương trình, kế hoạch
thực hiện Nghị quyết; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện.
Đảng đoàn HĐND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách có liên quan đến lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh; thường xuyên giám sát việc
thực hiện.
Ban cán sự đảng UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo UBND
tỉnh ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết; phân công rõ trách
nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, địa phương thuộc trách nhiệm của tỉnh.
Chỉ đạo bố trí ngân sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bảo đảm theo
quy định.
Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính
trị - xã hội cấp tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về
vai trò của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tư vấn, phản biện thúc đẩy
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện Nghị quyết. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Nghị quyết;
định kỳ tham mưu sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết cho
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Quang Minh