Sẽ ban hành quy định nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đang lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân góp ý
vào dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy
định nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ đất
trồng lúa trên địa bàn tỉnh theo Điều 15 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP
ngày 11/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa.
Phân bổ cho
ngân sách tỉnh 20% tổng nguồn kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa hàng năm
Tổng các nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ bảo
vệ đất trồng lúa theo Điều 15 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP được phân bổ cho ngân
sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện để thực hiện các nội dung hỗ trợ theo phân
cấp.
Tại cấp tỉnh, phân bổ cho ngân sách tỉnh 20% tổng nguồn
kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa hàng năm (được quy đổi thành 100%), căn cứ
điều kiện thực tế để hỗ trợ thực hiện các hoạt động.
Sử dụng kinh phí không thấp hơn 50% tổng kinh phí phân bổ
cho ngân sách cấp tỉnh để thực hiện hỗ trợ cho người sử dụng đất trồng lúa: sử
dụng giống lúa hợp pháp, áp dụng quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, xây dựng mô hình trình
diễn; hoạt động khuyến nông, tổ chức đào tạo, tập huấn; liên kết sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm.
Sử dụng số kinh phí còn lại để thực hiện các nhiệm
vụ: Đánh giá tính chất lý, hóa học; xây dựng bản đồ nông hóa thổ
nhưỡng vùng đất chuyên trồng lúa theo định kỳ 5 năm/lần; Hỗ trợ cải
tạo, nâng cao chất lượng đất trồng lúa; Mua bản quyền sở hữu giống lúa được bảo
hộ.
Tại cấp huyện, phân bổ cho ngân sách cấp huyện 80% tổng
nguồn kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa hàng năm (được quy đổi thành 100%),
căn cứ điều kiện thực tế để hỗ trợ thực hiện các hoạt động.
Sử dụng kinh phí không thấp hơn 50% tổng nguồn kinh phí được
phân bổ cho địa phương để hỗ trợ cho người sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn
huyện để thực hiện: Sử dụng giống lúa hợp pháp, áp dụng quy trình sản xuất,
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, xây
dựng mô hình trình diễn; hoạt động khuyến nông, tổ chức đào tạo, tập huấn; liên
kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Sử dụng số kinh phí còn lại để thực hiện các nhiệm
vụ: Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn xã. Hỗ trợ cải tạo, nâng cao chất lượng đất trồng
lúa.
Định mức hỗ trợ cho người sử dụng đất trồng lúa
Giống lúa sử dụng được hỗ trợ là giống hợp pháp theo quy
định của pháp luật, có trong cơ cấu Đề án sản xuất trồng trọt theo vụ hàng năm
của Sở NN&PTNT với mức hỗ trợ tối đa 80% giá giống.
Hỗ trợ cho việc áp dụng quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận với mức hỗ trợ
50% tổng chi phí thực hiện mô hình hoặc nhiệm vụ.
Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn; hoạt động khuyến nông;
tổ chức đào tạo, tập huấn được áp dụng theo quy định tại Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/05/2018 của Chính phủ về khuyến nông.
Hỗ trợ cho hoạt động liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
lúa gạo được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/07/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Hỗ trợ cải tạo, nâng cao
chất lượng đất trồng lúa với mức hỗ trợ 100% chi phí mua chế phẩm cải tạo đất,
sử dụng phân bón hữu cơ, hữu cơ vi sinh, chế phẩm sinh học.
Chi thực hiện nhiệm vụ đánh giá tính chất lý, hóa học; xây
dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng lúa theo định kỳ 5
năm/lần với mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chi
thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn xã với mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Hỗ trợ 50% kinh phí mua bản quyền sở hữu giống lúa được bảo
hộ, nhưng không quá 1 tỷ đồng/giống.
Mời độc giả xem toàn văn dự thảo Nghị quyết và tham
gia góp ý.
Kim Oanh (T/h)