Nguyên
tắc xác định mức phạt hành vi vi phạm hành chính nếu vừa có tình tiết
tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì giảm trừ một tình tiết tăng
nặng với một tình tiết giảm nhẹ.
Trong
đó, Nghị định số 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định số
118/2021/NĐ-CP về áp dụng hình thức phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn;
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả.
Nguyên tắc xác định mức phạt tiền cụ thể đối
với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ
Nghị định số 68/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc xử
phạt khi có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ theo hướng linh hoạt, theo
đúng tinh thần của khoản 4 Điều 23, khoản 3 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm
hành chính, đồng thời, quy định nếu nghị định xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực nhà nước có quy định nguyên tắc xác định tiền phạt
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì áp dụng theo quy định tại nghị định đó.
Cụ thể, Nghị định số 68/2025/NĐ-CP quy định như sau:
-
Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức
trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó;
-
Nếu có 01 tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt cụ thể được xác định
trong khoảng từ trên mức tối thiểu đến dưới mức trung bình của khung
tiền phạt; trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp
dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt;
- Nếu có 01 tình tiết tăng
nặng thì mức tiền phạt cụ thể được xác định trong khoảng từ trên mức
trung bình đến dưới mức tối đa của khung tiền phạt; trong trường hợp có
từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền
phạt;
- Nếu vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì giảm trừ một tình tiết tăng nặng với một tình tiết giảm nhẹ;
-
Nếu nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước có quy định nguyên tắc xác định mức tiền phạt cụ thể đối với một
hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ thì áp dụng theo quy định tại nghị định đó.
Nguyên tắc xác
định thời hạn cụ thể tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm
hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
Nghị
định số 68/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định thời hạn cụ thể tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt
động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường
hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ như sau:
- Thời hạn tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể
đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời
gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó;
- Nếu có 01
tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn bị tước hoặc đình chỉ được xác định
trong khoảng từ trên mức tối thiểu đến dưới mức trung bình của khung
thời gian tước, đình chỉ; trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ
trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ;
-
Nếu có 01 tình tiết tăng nặng thì thời hạn bị tước hoặc đình chỉ được
xác định trong khoảng từ trên mức trung bình đến dưới mức tối đa của
khung thời gian tước, đình chỉ; trong trường hợp có từ 02 tình tiết tăng
nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung thời gian tước, đình
chỉ;
- Nếu vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì giảm trừ một tình tiết tăng nặng với một tình tiết giảm nhẹ;
-
Nếu nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước có quy định nguyên tắc xác định thời hạn cụ thể tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời
hạn đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ thì áp dụng theo quy định tại nghị định đó.
Quy định áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
Đối với việc áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, Nghị định quy định:
Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm có áp dụng hình thức
tước quyền sử dụng có thời hạn đối với các loại giấy phép, chứng chỉ
hành nghề khác nhau trong cùng một lần, thì áp dụng khung thời gian tước
quyền sử dụng của từng loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm trong cùng một lần, trong
đó có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có
thời hạn đối với cùng một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề với nhiều
khung thời gian tước khác nhau, thì áp dụng khung thời gian tước quyền
sử dụng của hành vi bị xử phạt có quy định thời hạn tước dài nhất;
Cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần và thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1a Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, mà bị xử phạt về từng
hành vi vi phạm, trong đó có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có
thời hạn đối với cùng một loại giấy phép, thì áp dụng khung thời
gian tước quyền sử dụng dài nhất quy định đối với hành vi đó trong các
lần vi phạm;
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt về hành vi vi phạm có áp
dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn mà thời hạn còn lại của
giấy phép, chứng chỉ hành nghề ngắn hơn thời hạn tước quyền sử dụng, thì
áp dụng thời hạn tước quyền sử dụng theo quy định đối với hành vi vi
phạm. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm được cấp đổi hoặc cấp mới giấy
phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian tước theo quyết định xử phạt,
thì không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ
hành nghề trong thời gian bị tước;
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt về
hành vi vi phạm có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng có thời hạn mà
giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó đang bị tước theo quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, thì cá nhân, tổ chức vi phạm bị coi là hoạt động
không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Quy định việc áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn
Nghị định quy định áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn như sau:
Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm, trong đó áp dụng hình
thức đình chỉ có thời hạn đối với nhiều hoạt động khác nhau trong cùng
một lần, thì áp dụng khung thời gian đình chỉ theo từng hoạt động;
Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt nhiều hành vi vi phạm trong cùng một lần,
trong đó có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình thức đình chỉ đối với
cùng một hoạt động với nhiều khung thời gian đình chỉ khác nhau, thì áp
dụng khung thời gian đình chỉ của hành vi bị xử phạt có quy định thời
hạn đình chỉ dài nhất;
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều
lần và thuộc trường hợp quy định tại khoản 1a Điều 8 Nghị định số
118/2021/NĐ-CP, mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có áp
dụng hình thức đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với cùng một hoạt
động, thì áp dụng khung thời gian đình chỉ hoạt động dài nhất quy định
đối với hành vi đó trong các lần vi phạm.
Trường hợp cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính nhiều lần và bị xử phạt về từng hành vi vi phạm,
thì không áp dụng tình tiết vi phạm hành chính nhiều lần là tình tiết
tăng nặng khi xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
từng lần vi phạm đó.
Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của
Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không phụ thuộc vào thẩm quyền cấp
giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.
Tạm giữ, giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong xử phạt vi phạm hành chính
Theo
Nghị định số 68/2025/NĐ-CP khi thi hành công vụ, người có thẩm quyền có
trách nhiệm kiểm tra thông tin về giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá
nhân, tổ chức vi phạm từ các cơ sở dữ liệu, căn cước điện tử, tài khoản
định danh điện tử theo quy định; nếu không thể kiểm tra được thông tin
thì yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ
hành nghề. Trường hợp phải áp dụng biện pháp tạm giữ giấy phép, chứng
chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành
chính, thì người có thẩm quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm giao
nộp bản giấy của giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tạm giữ giấy phép,
chứng chỉ hành nghề theo quy định;
Trường hợp phải áp dụng hình
thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì
người có thẩm quyền xử phạt yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm giao nộp và
giữ bản giấy của giấy phép, chứng chỉ hành nghề, trừ trường hợp đã tạm
giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 7 Điều 125
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Việc giao nộp và giữ bản giấy của
giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải lập thành biên bản và giao 01 bản
cho cá nhân, người đại diện tổ chức vi phạm. Nếu đã lập biên bản tạm giữ
giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì biên bản tạm giữ tiếp tục có giá trị
cho đến hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Trường hợp giấy phép
được cấp dưới dạng điện tử hoặc được thể hiện dưới hình thức thông điệp
dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tạm giữ, tước trên
môi trường điện tử theo quy định nếu đáp ứng được điều kiện về cơ sở hạ
tầng, kỹ thuật, thông tin. Việc tạm giữ, tước quyền sử dụng được cập
nhật trạng thái trên cơ sở dữ liệu hoặc căn cước điện tử, tài khoản định
danh điện tử theo đúng quy định.
Nghị định quy định trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi
quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cơ quan đã cấp giấy phép,
chứng chỉ hành nghề. Cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
trách nhiệm cập nhật thông tin về việc giữ, tước giấy phép, chứng chỉ
hành nghề vào cơ sở dữ liệu.
Thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Nghị
định quy định rõ người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 65 và khoản 4 Điều 126 Luật Xử
lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
đối với vụ việc đó.
Đối với trường hợp tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì việc xác định
người có thẩm quyền tịch thu được thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 24 Nghị định này.
Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính
là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.
Người
có thẩm quyền tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng
hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và
môi trường, văn hóa phẩm độc hại theo quy định tại khoản 5 Điều 126 Luật
Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính đối với vụ việc đó.
Phương Nhi
Nguồn: baochinhphu.vn (24/3/2025).