Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 48/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Nghị định 48/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 23. Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao:
1- Đơn đề nghị cấp chứng thư số dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
2- Hồ sơ, tài liệu kèm theo bao gồm:
Đối
với cá nhân: Thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng
nhận căn cước hoặc hộ chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức
độ 2.
Đối với tổ chức: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư và thẻ căn cước
công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc hộ chiếu
của người đại diện theo pháp luật của tổ chức; hoặc sử dụng tài khoản
định danh điện tử của tổ chức.
3- Cá nhân, tổ chức có quyền lựa
chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao trình
kèm bản chính để đối chiếu hoặc cung cấp dữ liệu điện tử để tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sử dụng, khai thác theo
quy định tại khoản 4.
4- Trường hợp cá nhân, người đại diện theo
pháp luật của tổ chức cung cấp hoặc sử dụng thông tin trong thẻ căn cước
công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc thông tin
trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân hoặc thông tin
trong tài khoản định danh của tổ chức thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng (đã có văn bản chấp thuận cho phép thực hiện
kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử theo quy định pháp
luật về định danh và xác thực điện tử hoặc có đầy đủ phương tiện đọc dữ
liệu trong chíp điện tử, dữ liệu trong tài khoản định danh điện tử mức
độ 2) khai thác dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu của tài khoản định
danh điện tử mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ
chức, không yêu cầu cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức
nộp các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 nêu trên.
5- Tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm cung
cấp các tiện ích hoặc ứng dụng để thực hiện phương thức tiếp nhận điện
tử.
Sửa điều kiện cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam
Về
chứng thư số, chữ ký số nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 1 Điều 46 về điều kiện cấp giấy phép sử dụng như sau:
Đối
với thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam phải có một
trong các giấy tờ sau hoặc tài khoản định danh điện tử để xác thực thông
tin trên chứng thư số:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập, quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với tổ chức; chứng minh nhân dân, căn cước
công dân, hộ chiếu đối với cá nhân;
- Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với cá nhân; tài khoản định danh điện tử của tổ chức đối với tổ chức;
-
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với thuê bao là tổ chức, cá nhân
nước ngoài;
- Trường hợp được ủy quyền sử dụng chứng thư số phải
có ủy quyền cho phép hợp pháp sử dụng chứng thư số và thông tin thuê bao
được cấp chứng thư số phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền
cho phép./.
Nguồn: Chinhphu.vn(9/5/2024)