Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Sáng 12/1, tỉnh Nghệ An tổ chức Hội nghị công bố Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 và điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh
tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An đến năm 2040.
Quang cảnh hội nghị
Xây dựng Nghệ
An thành tỉnh khá vào năm 2030
Theo Quyết định số 1059/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050, phạm vi ranh giới quy hoạch tỉnh Nghệ An bao gồm toàn
bộ phần lãnh thổ đất liền tỉnh Nghệ An và phần không gian biển được xác định
theo Luật Biển Việt Nam năm 2012; Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Mục
tiêu tổng quát đến năm 2030 Quy hoạch tỉnh hướng đến là xây dựng Nghệ An
trở thành tỉnh khá của cả nước, kinh tế phát triển nhanh và bền vững, mang đậm
bản sắc văn hóa Việt Nam và xứ Nghệ; là trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ về
thương mại, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, công nghiệp và
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng
bước hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu; đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được nâng cao; các giá trị văn hóa, lịch sử được bảo tồn và phát
huy; môi trường sinh thái được bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.
Bản đồ phương án quy hoạch hệ thống đô
thị, nông thôn tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Tầm nhìn đến năm 2050, Nghệ An là tỉnh phát triển toàn diện, văn minh, hiện đại của
cả nước và mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam và xứ Nghệ; là động lực phát triển
quan trọng của khu vực Bắc Trung Bộ; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân
dân đạt mức cao; các giá trị văn hóa, lịch sử và truyền thống, hệ sinh thái tự
nhiên được bảo tồn và phát huy; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh.
Ba đột phá
chiến lược
Theo Quy hoạch được phê duyệt, Nghệ An sẽ tập trung
phát triển 02 khu vực động lực
tăng trưởng, gồm thành
phố Vinh mở rộng và Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An mở rộng.
Tỉnh thực hiện 03 đột
phá chiến lược theo Quy hoạch. Đó là hoàn thiện đồng bộ thể chế, chính sách;
cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh mang tính cạnh tranh vượt trội
gắn với cải cách hành chính. Tăng cường phân cấp, phân quyền, phát huy tính chủ
động, sáng tạo và trách nhiệm của các cấp, các ngành.
Tập trung đầu tư, tạo bước đột phá về
xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển; trong
đó, phát triển mạnh hạ tầng giao thông chiến lược, tạo sự kết nối, lan tỏa phát
triển.
Phát triển toàn diện nguồn nhân lực,
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với phát huy giá trị văn hóa, con
người xứ Nghệ. Tập trung giáo dục và đào tạo, thu hút nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Hình
thành và phát triển 04 hành lang kinh tế: Hành lang kinh tế ven
biển gắn với trục Quốc lộ 1, đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, đường ven
biển, đường sắt quốc gia và đường biển; Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh;
Hành lang kinh tế Quốc lộ 7A; Hành lang kinh tế Quốc lộ 48A; trong đó, phát triển
hành lang kinh tế ven biển là trọng tâm.
Phát triển 5 ngành,
lĩnh vực trụ cột: Phát triển công nghiệp, trọng điểm là công nghiệp chế biến,
chế tạo; công nghiệp hỗ trợ; Phát triển thương mại, dịch vụ, nhất là dịch vụ
giáo dục và đào tạo, y tế chất lượng cao; Phát triển du lịch dựa trên 3 loại
hình chính gồm du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng, giải trí và thể
thao biển và du lịch sinh thái, mạo hiểm gắn với cộng đồng; Phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc
phòng - an ninh.
Tập trung đầu tư 6 trung tâm đô thị: Đô thị Vinh
mở rộng, đô thị Hoàng Mai (phát triển gắn với Quỳnh Lưu), đô thị Thái Hòa (phát
triển gắn với Nghĩa Đàn), đô thị Diễn Châu, đô thị Đô Lương, đô thị Con Cuông.
Quy hoạch cũng xác định phương hướng
phát triển của các ngành, lĩnh vực quan trọng của tỉnh
Theo đó, ngành công
nghiệp; ngành dịch vụ; ngành nông, lâm, thủy sản; phát triển kinh tế biển. Đồng
thời xác định phương hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực khác: Giáo dục và
đào tạo; y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân; khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo; văn hóa và thể thao; lao động, việc làm và an sinh xã hội; quốc
phòng, an ninh.
Bên cạnh đó, Quy hoạch xác định các
phương án: Phát triển mạng lưới giao thông; phát triển năng lượng và mạng lưới
cấp điện; phát triển mạng lưới viễn thông; phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp
nước, thoát nước; phát triển thu gom và xử lý chất thải; phát triển kết cấu hạ
tầng xã hội; phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy.
Quy hoạch cũng đưa ra phương án tổ chức
hoạt động kinh tế - xã hội; bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học; khai thác,
sử dụng, bảo vệ tài nguyên; phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu trên địa bàn; phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai; danh mục các dự án và
thứ tự ưu tiên triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; giải pháp, nguồn lực
thực hiện quy hoạch.
Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ để triển
khai lập các quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt khoảng 10,5-11,0%/năm.
Trong cơ cấu GRDP tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 42-42,5%; dịch vụ
chiếm 39-39,5%; nông, lâm, thuỷ sản chiếm 13,5-14% và thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm chiếm 4,5-5%.
+ GRDP bình quân đầu người năm 2030
khoảng 7.500 - 8.000 USD.
+ Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế
tạo đạt trên 24% GRDP.
+ Năng suất lao động tăng bình quân
10-11%/năm.
+ Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
tăng bình quân khoảng 12%/năm.
+ Huy động vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội thời kỳ 2021-2030 khoảng 1.650 nghìn tỷ đồng.
- Về xã hội:
+ Phấn đấu tỷ lệ làng, bản khối phố
văn hóa đạt 78%.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong
giai đoạn 2021-2030 ở mức 0,98%/năm.
+ Tuổi thọ trung bình của người dân
đạt 75 tuổi.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 77%,
trong đó có bằng cấp chứng chỉ là 37,8%; bình quân mỗi năm giải quyết việc
làm trên 45 nghìn lao động.
+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt
trên 80%.
+ Số bác sĩ trên 10.000 dân đạt trên
15 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 dân đạt trên 50 giường.
+ Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình
quân 0,5-1,5%/năm, vùng miền núi giảm bình quân 1,5-2,0%/năm.
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi còn 12%. Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế đạt tối thiểu 95% dân
số; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội đạt khoảng 39%.
+ Phấn đấu có 70% đơn vị hành chính
cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, đạt chuẩn huyện nông thôn mới. Tỷ lệ
xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 90%; trong đó, có 50% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, 15% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Về đô thị và kết cấu hạ tầng:
+ Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng
40-45%; diện tích nhà ở đô thị bình quân đạt 32-35m2/người; hạ
tầng các khu đô thị được đầu tư đồng bộ, hiện đại.
+ Hạ tầng giao thông vận tải thông
suốt, an toàn; hạ tầng thủy lợi, đê điều, hồ đập bảo đảm nguồn nước phục vụ
sản xuất và sinh hoạt, chủ động tiêu, thoát nước; đảm bảo nhu cầu điện cho
sản xuất và sinh hoạt; hệ thống thông tin liên lạc, internet và thiết bị đầu
cuối hiện đại; hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Về môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức
58%.
+ Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%.
+ Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước
sạch đáp ứng quy chuẩn đạt 60%.
+ Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh tại các đô thị đạt 99%, tại khu vực nông thôn đạt trên 80%. Tỷ
lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường đạt 95%.
+ Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị
được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn quy định là 100% đối với các đô thị loại I;
70% đối với các đô thị từ loại IV trở lên và 50% với các đô thị loại V.
+ Phấn đấu 100% các khu công nghiệp có
hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường và tỷ lệ chất thải
nguy hại được thu gom, xử lý đạt 99%.
- Về quốc phòng, an ninh: Xây dựng khu
vực phòng thủ vững chắc; lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, năng lực đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ.
|
PV (tổng hợp)