Triển khai thực hiện quy định mức chi hỗ trợ, bồi dưỡng; chế độ, chính sách đối với Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh
Tại Công văn số 4963/UBND-NC ngày 14/6, UBND tỉnh giao Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp các Sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, LĐTB&XH, BHXH
tỉnh, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị theo chức năng, nhiệm
vụ tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/2024/NQ-HĐND ngày 7/6/2024 của
HĐND tỉnh quy định tiêu chí thành lập, số lượng thành viên; mức chi hỗ trợ, bồi
dưỡng; chế độ, chính sách đối với Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
Theo Nghị quyết số
06/2024/NQ-HĐND quy định mỗi thôn, xóm, khối, bản thành lập một Tổ bảo vệ an
ninh, trật tự, bao gồm một Tổ trưởng, một Tổ phó và Tổ viên. Đối với Thôn, xóm,
bản có số lượng hộ gia đình dưới 350; Khối có số lượng hộ gia đình dưới 500 thì
quy định Tổ bảo vệ an ninh, trật tự là 03 thành viên.
Đối với thôn, xóm, khối,
bản có số lượng hộ gia đình cao hơn số lượng quy định trên hoặc cứ tăng thêm
1/3 số hộ gia đình thì tăng thêm 01 Tổ viên. Mỗi Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
không quá 05 thành viên.
Về mức hỗ trợ thường xuyên
hàng tháng, Nghị quyết này quy định, Tổ trưởng (kiêm Phó Trưởng thôn, xóm,
khối, bản) có mức hỗ trợ 2 triệu đồng/tháng; Tổ Phó có mức hỗ trợ là 1,2 triệu
đồng/tháng và Tổ viên có mức hỗ trợ 1,1 triệu đồng/tháng.
Hỗ trợ 100% mức đóng bảo
hiểm y tế của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình. Hỗ trợ 50% mức đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện. Các mức hỗ trợ quy định trên không áp dụng đối với
người không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đã được hưởng chế độ hưu
trí, người đã được cấp bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, khi làm nhiệm vụ
theo sự phân công của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực
hiện nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, vào ngày
nghỉ, ngày lễ, tết; khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động;
khi làm nhiệm vụ tại những nơi thuộc khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
hoặc tại đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm về quốc phòng thì được hưởng mức
tiền bồi dưỡng là 100 nghìn đồng/ngày nhưng không quá 10 ngày/người/tháng.
Trong trường hợp bị tai
nạn, vết thương tái phát, trong thời gian điều trị tại cơ sở y tế được hưởng
mức hỗ trợ như quy định với người tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi ổn định sức khỏe ra
viện. Trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền
tuất, tiền mai táng phí như người đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Nghị quyết này cũng bãi bỏ
các nội dung Nghị quyết số 229/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của HĐND tỉnh về mức
phụ cấp cho lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 38/2012/NQ-HĐND
ngày 20/4/2012 của HĐND tỉnh về số lượng và một số chế độ chính sách cho lực
lượng công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Bãi bỏ Khoản 1 Điều 1 Nghị
quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 12/11/2022 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 13/11/2020 của HĐND tỉnh quy định
về mức hỗ trợ thường xuyên đối với chức danh Đội trưởng, Đội phó Đội Dân phòng
và trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, chữa cháy đối với Đội dân phòng
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Điều 2 Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND
ngày 13/11/2020 của HĐND tỉnh quy định về mức hỗ trợ thường xuyên đối với chức
danh Đội trưởng, Đội phó Đội dân phòng và trang bị phương tiện phòng cháy, chữa
cháy đối với Đội dân phòng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
Đồng thời bãi bỏ Quy định
về chức danh, mức phụ cấp hàng tháng của Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Phó Trưởng
ban Bảo vệ dân phố tại Khoản 1, Điều 2; chức danh, mức hỗ trợ hàng tháng của
Công an viên – Phó Trưởng thôn/xóm/bản, Tổ trưởng Tổ bảo vệ dân phố - Phó
Trưởng khối, Tổ viên Tổ bảo vệ dân phố tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 3; cụm
từ “thôn, xóm, khối, bản thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạo về
an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền” tại Điều 3 Nghị
quyết số 21/2023/NQ-HĐND ngày 7/12/2023 của HĐND tỉnh quy định chức danh, mức
phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, xóm, khối,
bản; mức hỗ trợ hàng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn,
xóm, khối, bản; mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của Tổ dân vận ở thôn, xóm, khối,
bản; định mức phân bổ dự toán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã
hội cấp xã trên địa bàn tỉnh.
T.H (tổng hợp)