Triển khai thực hiện quy định mới về tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi và thôi việc
Tại
Văn bản số 5699/UBND-TH ngày 18/6/2025, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bùi Đình Long giao
các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm nghiên cứu, quán triệt triển
khai thực hiện Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ quy định
về tinh giản biên chế. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 16/6/2025; thay thế
Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định
này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030.
Phó
Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện; tham mưu, đề xuất những nhiệm vụ
thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
Nghị định số 154/2025/NĐ-CP quy
định về đối tượng, nguyên tắc, chính sách tinh giản biên chế và trách nhiệm
thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội
từ Trung ương đến cấp xã. Về đối tượng, nguyên tắc tinh giản biên chế, cách xác
định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:
Đối tượng thực hiện chính sách tinh
giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán
bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp
dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ (người lao
động), nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Công chức, viên chức và người lao
động dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ
trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định
riêng của Chính phủ);
b) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc được bổ nhiệm,
bầu cử vào chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý có mức lương chức vụ hoặc phụ
cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy, cá nhân tự nguyện thực
hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng
ý (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);
c) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý do cơ cấu lại, nâng
cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền
hoặc do quyết định của cấp có thẩm quyền cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại
nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp
công lập sắp xếp lại nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
đ) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công
chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc
làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên
chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
e) Chưa đạt trình độ đào tạo theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm
nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố
trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí
việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Trong năm trước liền kề hoặc
trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức không hoàn
thành nhiệm vụ gắn với thực thi chức trách nhiệm vụ, công việc được giao; trong
năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất
lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản
biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
h) Trong năm trước liền kề hoặc
trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế mà có tổng số ngày nghỉ làm việc do
ốm đau bằng hoặc cao hơn 200 ngày, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi
trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền
kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm
việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm
đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh
giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
2. Người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và
vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do cơ cấu lại nhân lực của
đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do sắp xếp lại tổ chức
bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ).
3. Người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ
trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ
trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định
riêng của Chính phủ).
4. Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02
cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
5. Người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố nghỉ ngay kể từ khi
có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.
Đồng thời, Nghị định này cũng quy
định các Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế gồm: (i)
Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới
36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế. (ii)
Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Nguyên tắc tinh giản biên chế
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng,
phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong
quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
2. Gắn tinh giản biên chế với sắp
xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu
lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc
làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp
luật.
4. Bảo đảm chi trả chế độ, chính
sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm
sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.
5. Người đứng đầu phải chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý theo thẩm quyền.
6. Đối tượng tinh giản biên chế nếu
được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ
ngân sách nhà nước hoặc bố trí làm người hoạt động không chuyên trách ở thôn,
tổ dân phố trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì
phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi
trả trợ cấp.
7. Đối tượng tinh giản biên chế đủ
điều kiện hưởng chính sách quy định tại các văn bản khác nhau của Chính phủ thì
chỉ được một chính sách cao nhất.
Cách xác định thời gian và tiền
lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế
1. Tiền lương hiện hưởng để tính trợ
cấp là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế, bao gồm: mức
lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương
theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty;
các khoản phụ cấp lương (gồm: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo
quy định của pháp luật về tiền lương.
Riêng đối với các trường hợp đang nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế
độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tiền lương tháng
hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không
hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau nhưng mức lương cơ sở được tính theo mức
lương cơ sở của tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế.
2. Phụ cấp hàng tháng hiện hưởng của
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố là phụ cấp của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ngân sách trung ương khoán quỹ phụ cấp để
chi trả.
Trường hợp người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của
người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì phụ
cấp hàng tháng hiện hưởng để tính trợ cấp là phụ cấp hàng tháng của chức danh
hiện hưởng và không tính phụ cấp hàng tháng của chức danh kiêm nhiệm.
3. Thời điểm được dùng làm căn cứ để
tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng
sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng
không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh
của đối tượng.
4. Thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 2 để tính trợ cấp quy
định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này là tổng thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến
cấp xã và lực lượng vũ trang nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
Thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 17 để tính trợ cấp quy định
tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
5. Thời gian công tác để tính trợ
cấp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này là tổng thời gian công tác ở chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các vị trí việc làm khác.
6. Thời gian công tác để tính trợ
cấp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này là tổng thời gian công tác ở
chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và
thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các vị trí việc làm khác.
7. Thời gian để tính trợ cấp theo số
năm công tác quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều
10 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01
tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp
của 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
8. Thời gian nghỉ sớm để tính trợ
cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 và điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này
là thời gian kể từ thời điểm nghỉ việc đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục
I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.
PQ
(tổng hợp)