Triển khai thực hiện các nội dung chỉ đạo của Tỉnh ủy tại Kế hoạch thực hiện Nghị quyết về bổ sung thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Nghệ An
Tại Văn bản số 7983/UBND –KT ngày
17/9, UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu, quán triệt,
chủ động triển khai thực hiện; tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nội dung thuộc
trách nhiệm của UBND tỉnh tại Kế hoạch số 271-KH/TU của Tỉnh ủy triển khai Nghị quyết số 137/2024/QH15 về bổ sung thí điểm một số cơ chế, chính sách
đặc thù phát triển Nghệ An; trong đó, giao Sở KH&ĐT chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, địa phương, đơn vị tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch.
Rà soát và đề xuất các
khoản phí, lệ phí mới chưa được quy định
Tại Kế hoạch số 271-KH/TU, Tỉnh ủy
giao Ban cán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo UBND tỉnh rà soát và đề xuất các khoản
phí, lệ phí mới chưa được quy định trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo
Luật Phí và lệ phí để xây dựng áp dụng phí, lệ phí phù hợp; phương án điều
chỉnh mức hoặc tỷ lệ thu phí, lệ phí đã được cấp có thẩm quyền quyết định (trừ
phí, lệ phí Tòa án và các loại phí thuộc nguồn thu của ngân sách Trung ương
hưởng 100%) theo lộ trình phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh đảm bảo công
khai, minh bạch; trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định trước ngày 01/01/2025.
UBND tỉnh phối hợp với UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương để vận động, triển khai thực hiện công tác hỗ
trợ tỉnh Nghệ An thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng, an ninh đối với các địa bàn, nhiệm vụ cụ thể.
Trình cấp ủy cho chủ trương và trình
HĐND tỉnh quyết định việc phân bổ nguồn hỗ trợ của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cho các địa bàn, nhiệm vụ cụ thể trong trường hợp ngân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hỗ trợ chung cho tỉnh, trong đó, ưu tiên
cho huyện Nam Đàn và địa bàn miền Tây của tỉnh. Đồng thời, trình HĐND tỉnh
quyết định việc cho phép các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh được sử dụng
ngân sách của địa phương và các nguồn thu hợp pháp khác để hỗ trợ các địa
phương khác của Tỉnh trong việc phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch
bệnh, thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các nhiệm vụ an sinh xã hội
và các trường hợp cần thiết khác.
Chủ động rà soát, tính toán, xác định
cụ thể số thu nội địa từ hoạt động khai thác khoáng sản (không bao gồm thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp) và nguồn thu thuế từ các cơ sở sản
xuất thủy điện trên địa bàn miền Tây Nghệ An để làm việc với Bộ Tài chính và
các Bộ, ngành Trung ương bổ sung chi đầu tư phát triển ngoài số bổ sung
cân đối từ ngân sách Trung ương cho ngân sách tỉnh. Rà soát, sử dụng nguồn vốn
này để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội địa bàn miền Tây bảo
đảm tính hiệu quả, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách từ hoạt động khai thác khoáng sản và
nguồn thu thuế từ các cơ sở sản xuất thủy điện trên địa bàn miền Tây, bảo đảm
thu đúng, thu đủ, đồng thời có giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu, phấn đấu luôn
vượt thu ở mức cao.
Chính sách về phân bổ thêm 50% số vốn đầu tư công nguồn ngân sách Trung ương bổ sung có
mục tiêu
UBND tỉnh
phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các cơ quan Trung ương trong quá trình tham mưu xây dựng Nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030, trong đó có nội
dung thực hiện việc bổ sung phân bổ thêm 50% số vốn đầu tư công nguồn ngân sách
Trung ương có mục tiêu cho tỉnh Nghệ An theo quy định.
Xây dựng phương án sử dụng hiệu quả
nguồn vốn phân bổ thêm 50% số vốn đầu tư công nguồn ngân sách Trung ương bổ
sung có mục tiêu cho địa phương theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định
tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 để
đầu tư cho các dự án trọng điểm trên địa bàn Tỉnh và phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội trên địa bàn miền Tây.
Cùng với đó, trình HĐND tỉnh quyết
định danh mục các dự án quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị quyết số 137/2024/QH15
gắn với quá trình xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030
bảo đảm tiến độ của Trung ương.
Chính sách
về quản lý đầu tư
UBND tỉnh thực hiện thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; dự án đầu
tư xây dựng bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở
lên thuộc cảng biển loại I theo quy định.
Giữa các kỳ họp của HĐND tỉnh, trường hợp phải điều chỉnh chủ
trương đầu tư đối với các dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C quy định tại Luật Đầu
tư công, UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh quyết định và Thường trực HĐND
tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ
trương đầu tư được thực hiện như trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư
đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của HĐND cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật về đầu tư công.
Triển khai thực hiện dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP)
UBND tỉnh chuẩn bị các nội dung trình HĐND tỉnh: Ban
hành Nghị quyết quy định danh mục dự án và quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu của
dự án PPP trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, thể thao, văn hóa; Xem xét, quyết định việc tăng tỷ lệ
vốn nhà nước tham gia không quá 70% tổng mức đầu tư đối với các dự án PPP có chi
phí bồi thường giải phóng mặt bằng chiếm tỷ trọng lớn hơn 50% tổng mức đầu tư
của dự án và phương án tài chính sơ bộ của dự án PPP không bảo đảm khả năng
hoàn vốn; các dự án PPP trong lĩnh vực thể thao, văn hóa; các dự án PPP
thực hiện trên địa bàn miền Tây Nghệ An; Quy định cụ thể các nội dung của
dự án PPP trong lĩnh vực thể thao, văn hóa tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo nghiên cứu khả thi và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án
PPP. Các nội dung này hoàn thành
trước ngày 01/01/2025.
Triển khai thực hiện
hình thức hợp đồng theo phương thức xây dựng - chuyển giao (hợp đồng BT)
UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính tham mưu trình Chính phủ
ban hành Nghị định quy định lãi vay sau thời gian xây dựng, lợi nhuận hợp lý,
phương thức thanh toán, quyết toán thực hiện dự án đầu tư áp dụng loại hợp đồng
BT (hoàn thành trước ngày 15/10/2024).
UBND tỉnh quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm, kỹ thuật, tài chính của nhà đầu tư thực hiện dự án BT (hoàn thành trước ngày 01/01/2025).
Xây dựng phương án để trình HĐND tỉnh quyết định sử dụng vốn
ngân sách cấp tỉnh, bố trí vốn chuẩn bị đầu tư, dự toán ngân sách hằng năm và
bố trí vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của
Tỉnh; căn cứ giá trị, tiến độ quy định trong hợp đồng BT, quyết định sử dụng
nguồn thu từ tiền đấu giá tài sản công, đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán
cho nhà đầu tư sau khi công trình hoặc hạng mục công trình vận hành độc lập
được hoàn thành nghiệm thu, kiểm toán; giám sát việc thực hiện bảo đảm đúng quy
định của pháp luật.
Triển khai chính sách
tách dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự án độc
lập
UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh quyết định việc tách dự án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập khi
quyết định chủ trương đầu tư dự án tổng thể có quy mô dự án nhóm B thuộc lĩnh
vực giao thông, thủy lợi theo quy định của pháp luật về đầu tư công; quyết định
mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm đầu tư của dự án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng tại quyết định chủ trương
đầu tư dự án tổng thể.
Rà soát, đề xuất danh mục các dự án đầu tư công (dự án có quy
mô dự án nhóm B thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi) thực hiện tách dự án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập để trình HĐND tỉnh
quyết định.
Chính sách về quản lý đô thị, tài nguyên rừng
UBND tỉnh rà soát, đề xuất, xây dựng phương án để khai thác,
phát triển quỹ đất vùng phụ cận tiếp giáp với các điểm kết nối giao thông và
các tuyến giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh bảo đảm tính hiệu quả, khả thi
theo cơ chế, chính sách quy định. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính
sách sử dụng nguồn kinh phí trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số
137/2024/QH15.
Tỉnh ủy giao Ban cán sự Đảng lãnh đạo, chỉ đạo UBND tỉnh chỉ
đạo UBND tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; phân công trách nhiệm
cụ thể cho các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố trong tổ chức triển khai thực hiện từng nhiệm vụ, nội dung công
việc đề ra trong Kế hoạch; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện của các cơ quan, địa phương, đơn vị. Các nội dung cụ thể hóa, công tác
chuẩn bị các điều kiện cần thiết phải bảo đảm việc triển khai thực hiện Nghị
quyết của Quốc hội ngay sau khi có hiệu lực.
UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để tăng
cường công tác cải cách thủ tục hành chính; nghiên cứu, rút ngắn thời gian xử
lý các vấn đề chưa phân cấp, phân quyền cho Tỉnh; đề xuất, trình Chính phủ ban
hành kịp thời các cơ chế, chính sách theo thẩm quyền nhằm sửa đổi, bổ sung các
quy định phù hợp để giải quyết những bất cập phát sinh trong thực tiễn quản lý,
phát triển tỉnh Nghệ An.
Mặt khác, tăng cường phối hợp với các tỉnh, thành phố được
Quốc hội ban hành cơ chế, chính sách tương đồng như tỉnh Nghệ An để triển khai
thực hiện hiệu quả, đúng trình tự, thủ tục…
Tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa
XV ban hành Nghị quyết số 137/2024/QH15 về bổ sung thí điểm một số cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An. Nghị quyết gồm 8 điều, quy định bổ
sung thí điểm 4 nhóm lĩnh vực với tổng số 14 chính sách, bao gồm: Quản lý tài
chính - ngân sách Nhà nước (4 chính sách); Quản lý đầu tư (6 chính sách); Quản
lý đô thị, tài nguyên rừng (2 chính sách); Tổ chức bộ máy và biên chế (2 chính
sách) đã được thông qua với đa số tán thành. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày
1/1/2025, thời gian thực hiện trong 5 năm.
PQ (tổng hợp)