Bộ
trưởng Bộ Tài chính thực hiện thẩm quyền quyết định xóa nợ đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85
của Luật Quản lý thuế có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ
15 tỷ đồng trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Quản lý thuế
số 38/2019/QH14
Nghị
định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý thuế
được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.
Việc
phân cấp, phân quyền bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ
quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm
quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng
đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về quản lý thuế và phát
huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa
phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý
thuế.
Phân quyền trong lĩnh vực quản lý thuế
Hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp và địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Việc
người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai thuế, nộp
thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước
đã có, căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông
tin theo quy định tại khoản 11 Điều 17 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn.
Hồ
sơ khai thuế; loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm,
khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; khai
các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp,
trao đổi, sử dụng thông tin đối với báo cáo lợi nhuận liên quốc gia;
tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý theo quy định tại
khoản 8 Điều 43 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm
2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính hưởng dẫn.
Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp, tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt
nước, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công,
báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 do Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn.
Thẩm quyền quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt: Bộ
trưởng Bộ Tài chính thực hiện thẩm quyền quyết định xóa nợ đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85
của Luật Quản lý thuế có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ
15.000.000.000 đồng trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019.
Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
Cơ
quan thuế cơ sở quản lý trực tiếp người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề
nghị xóa nợ đến cơ quan thuế cấp tỉnh để thẩm định; trường hợp không
thuộc đối tượng xóa nợ thì cơ quan thuế cấp tỉnh thông báo cho cơ quan
thuế cơ sở; trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ thì cơ quan thuế cấp tỉnh
lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế thẩm định.
Cục
Thuế thẩm định hồ sơ đề nghị xóa nợ. Trường hợp không thuộc đối tượng
xóa nợ thì Cục Thuế thông báo cho cơ quan thuế cấp tỉnh; trường hợp
thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Cơ
quan thuế cấp tỉnh quản lý trực tiếp người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề
nghị xóa nợ đến Cục Thuế để thẩm định. Trường hợp không thuộc đối tượng
xóa nợ thì Cục Thuế thông báo cho cơ quan thuế cấp tỉnh; trường hợp
thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Dịch
vụ về hóa đơn điện tử và trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng
hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp
dịch vụ về hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn.
Phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế
Về
việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính
thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (APA), Nghi định
122/2025/NĐ-CP nêu rõ:
Bộ trưởng Bộ
Tài chính thực hiện thẩm quyền cho ý kiến và quyết định ký nội dung APA
đối với các APA song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế
nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Bộ
trưởng Bộ Tài chính thực hiện thẩm quyền quyết định thời điểm bắt đầu
có hiệu lực của APA song phương hoặc đa phương theo quy định tại khoản 7
Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trình
tự, thủ tục thực hiện như sau: Cục Thuế trao đổi, đàm phán nội dung về
APA với người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, xây dựng phương án
đàm phán xin ý kiến các bộ ngành liên quan (nếu cần thiết) và trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tiến hành đàm phán.
Cục
Thuế thực hiện trao đổi, đàm phán với người nộp thuế và cơ quan thuế
nước ngoài về nội dung APA theo phương án đã được phê duyệt. Trên cơ sở
nội dung đàm phán, Cục Thuế xây dựng dự thảo APA và trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính ký APA.
Nghị định 122/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Nghị định hết hiệu lực kể từ ngày 1/3/2027 trừ các trường hợp sau:
-
Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo
dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;
- Luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình
tự, thủ tục quy định tại Nghị định này thông qua hoặc ban hành kể từ
ngày 1/7/2025, có hiệu lực trước ngày 1/3/2027 thì quy định tương ứng
trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp
luật đó có hiệu lực.
Lan Phương
Nguồn: baochinhphu.vn (11/6/2025).