Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số
Trong
đó, Nghị định số 182/2025/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung Điều 24 về miễn thuế
hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo,
công nghiệp công nghệ số như sau:
1-
Hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo,
công nghiệp công nghệ số được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại
khoản 3 Điều 5 Luật số 90/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải
quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi là Luật số 90/2025/QH15).
2-
Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại các điểm a, c và d và
việc xác định thời điểm bắt đầu nghiên cứu của tổ chức, doanh nghiệp quy
định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 do Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn.
3- Việc xác
định hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 21 Điều 16 Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số
90/2025/QH15 thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này.
4-
Thời gian bắt đầu sản xuất, sản xuất thử nghiệm quy định tại điểm c,
điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa
đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15: người nộp thuế tự kê khai, tự
chịu trách nhiệm về ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất, sản xuất
thử nghiệm và thông báo trước khi làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải
quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế.
Hết
thời hạn miễn thuế 05 năm quy định tại điểm c khoản 21 Điều 16 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số
90/2025/QH15, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ thuế theo quy định đối
với lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được miễn thuế
nhưng không sử dụng hết.
5- Hàng hóa
nhập khẩu quy định tại các điểm b, c và d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số
90/2025/QH15, thực hiện thông báo danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến
nhập khẩu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
6-
Hồ sơ, thủ tục miễn thuế: thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định
này. Đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 21 Điều 16
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số
90/2025/QH15 thực hiện theo quy định tại khoản này và tài liệu khác có
liên quan đến hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế theo quy định tại khoản 2
Điều này (nếu có).
Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu
Nghị
định sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 30 về các trường hợp thông báo danh
mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu gồm các hàng hóa thuộc đối
tượng miễn thuế quy định tại các điểm b, c và d khoản 21 Điều 16 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số
90/2025/QH15 và Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 23
Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Nghị định
cũng bãi bỏ Điều 19 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Tuyết Thư
Nguồn: baochinhphu.vn
(2/7/2025).