Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng của Nghị quyết 39-NQ/TW
Câu hỏi: Nghị quyết 39-NQ/TW đề ra
nhóm nhiệm vụ, giải pháp về đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng gồm các định
hướng nào?
* Trả lời: Có 3 định hướng chính là:
(1) chủ yếu dựa vào khoa học
và công nghệ, đổi mới, sáng tạo và chuyển đổi số;
(2) phát triển kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn;
(3) phát triển Nghệ An trở
thành trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ về thương mại, logistics, công nghiệp
và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trong đó, có một số
điểm quan trọng như sau:
1- Về phát triển
dựa vào khoa học và công nghệ, đổi mới, sáng tạo và chuyển đổi số
- Trong công nghiệp: Phát triển mạnh công nghiệp theo hướng hiện đại, ưu tiên
phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao; các
ngành có khả năng tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu,
tạo ra giá trị gia tăng cao, có tác động lan toả tới các ngành kinh tế khác như
công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp
chế biến, chế tạo, công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô; sản xuất vật liệu mới;
công nghiệp hỗ trợ.
- Trong nông nghiệp: Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; thúc đẩy liên kết, hợp
tác theo chuỗi giá trị, trong đó, phát huy hiệu quả và lan
toả các dự án chăn nuôi bò sữa ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở huyện Nghĩa Đàn; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Trong dịch vụ: Phát triển nhanh khu vực dịch vụ theo hướng đa dạng, hiện
đại, bền vững. Ưu tiên phát triển một số ngành
dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao.
2- Về phát triển kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn
- Phát triển mạnh, bền vững kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng xanh,
bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái biển; phát huy vai trò lan toả của dải
động lực phát triển ven biển gắn với giữ gìn giá trị, phát huy truyền thống lịch
sử, bản sắc văn hóa biển đi cùng với xây dựng xã hội gắn kết, thân thiện với
biển và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Ưu tiên phát triển các
ngành như du lịch biển, kinh tế hàng hải, công nghiệp ven biển, nuôi trồng và
khai thác hải sản, khai thác khoáng sản biển. Hỗ trợ khu vực kinh tế tập thể,
tổ chức các mô hình hợp tác xã, các hộ cá nhân kinh doanh dịch vụ kinh tế biển
theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
- Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, từng bước thích ứng với
biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí metan trong sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu
lại nông nghiệp theo các nhóm sản phẩm chủ lực và vùng sinh thái để hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao. Phát triển rừng cùng với thị
trường tín chỉ các bon;
3- Về phát triển Nghệ An trở
thành trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ về thương mại, logistics, công nghiệp
và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
- Phát triển nhanh khu vực dịch vụ theo hướng đa dạng, hiện đại, bền vững.
- Phát triển dịch vụ vận
tải, kho bãi, logistics trở thành ngành dịch vụ chủ lực; du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, đưa Nghệ An trở thành một trong những trung tâm du lịch
của vùng Bắc Trung Bộ, là điểm đến hấp dẫn của cả nước.
- Phát triển một số ngành
công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Phân bổ hợp lý không gian công nghiệp gắn
với các hành lang kinh tế, hình thành các vùng sản xuất công nghiệp, trọng tâm
là khu kinh tế Đông Nam mở rộng; thu hút đầu tư nước ngoài, các dự án công nghệ
cao, đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao
động. Tập trung phát triển một số ngành
công nghiệp nền tảng như công nghiệp năng lượng, hoá chất, sản xuất vật liệu
xây dựng sử dụng công nghệ mới.
- Đưa tỉnh Nghệ An trở thành
trung tâm sản xuất, chế biến và xuất khẩu gỗ lớn của khu vực Bắc Trung Bộ; chú
trọng phát triển sản xuất lâm sản ngoài gỗ, nhất là các loại cây dược liệu.
- Đẩy mạnh nuôi trồng thủy
sản, khai thác hải sản xa bờ; đầu tư xây dựng, nâng cấp đồng bộ hệ thống cơ sở
hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá, cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền.
- Về phát triển vùng: Phát triển nhanh và đột
phá vùng phía Đông với 2 khu vực động lực tăng trưởng là thành phố Vinh mở rộng
và khu kinh tế Đông Nam mở rộng. Phát triển nhanh và bền vững vùng phía Tây
trên cơ sở phát huy cao nhất các tiềm năng, lợi thế, nhất là lợi thế về kinh tế
rừng, kinh tế dưới tán rừng, kinh tế cửa khẩu, tài nguyên lịch sử, văn hóa;
tăng khả năng chống chịu trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu. Đầu tư, xây dựng, phát huy hiệu quả các khu kinh tế cửa khẩu.