Triển khai quy định miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số
Tại Công văn số 6536/UBND-KT ban hành
ngày 7/7/2025, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Bùi Thanh An giao Chi cục Hải
quan khu vực XI chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên
quan nghiên cứu, chủ động triển khai thực hiện tham mưu nội dung thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh tại Nghị định số 182/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021.
Theo đó, tại
Nghị định số 182/2025/NĐ-CP, Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 24 về miễn thuế
hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công
nghiệp công nghệ số như sau.
Hàng hóa
nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công
nghệ số được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật số
90/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công ngày 25/6/2025 (Luật số 90/2025/QH15).
Việc xác
định hàng hóa nhập khẩu quy định tại các điểm a, c và d và việc xác định thời
điểm bắt đầu nghiên cứu của tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d
khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung
tại Luật số 90/2025/QH15 do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn.
Việc xác
định hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
Thời gian
bắt đầu sản xuất, sản xuất thử nghiệm quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều
16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số
90/2025/QH15.
Người nộp
thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về ngày thực tế tiến hành hoạt động sản
xuất, sản xuất thử nghiệm và thông báo trước khi làm thủ tục hải quan cho cơ
quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế.
Hết thời hạn
miễn thuế 5 năm quy định tại điểm c khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15, người nộp thuế
phải kê khai, nộp đủ thuế theo quy định đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu đã được miễn thuế nhưng không sử dụng hết.
Hàng hóa
nhập khẩu quy định tại các điểm b, c và d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15, thực hiện
thông báo danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo quy định tại Điều
30 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
Về hồ sơ,
thủ tục miễn thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này. Đối
với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 thực
hiện theo quy định tại khoản này và tài liệu khác có liên quan đến hàng hoá
nhập khẩu được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này (nếu có).
Bên cạnh đó,
Nghị định sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 30 về các trường hợp thông báo danh
mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu gồm các hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế
quy định tại các điểm b, c và d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 và Điều 14, Điều 15,
Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 23 Nghị định 134/2016/NĐ-CP…
PT (Tổng hợp)