Từ ngày 16 đến 17/4, Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có mưa rào và dông nhiều
nơi, cục bộ có mưa to đến rất to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc,
sét, mưa đá và gió giật mạnh.
Theo Điều 33 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15/1/2021
của Chính phủ về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2021, quy
định về nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
1. Trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo
việc thống kê và cập nhật tình hình triển khai Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đảm bảo kết nối vào cơ sở dữ liệu về Bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Doanh nghiệp bảo hiểm phải cung cấp
lên hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu các thông tin sau:
a) Thông tin về chủ xe cơ giới: Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có), số
Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân của chủ xe cơ giới hoặc số hộ
chiếu (đối với chủ xe cơ giới là cá nhân);
b) Thông tin về xe cơ giới: số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy, loại
xe, trọng tải (đối với xe ô tô), số chỗ ngồi (đối với xe ô tô), mục đích sử
dụng xe (đối với xe ô tô), nhãn hiệu, dung tích, màu sơn, năm sản xuất;
c) Thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm: Tên, địa chỉ, số điện thoại đường
dây nóng;
d) Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách:
đ) Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn;
e) Thời hạn bảo hiểm, số giấy chứng nhận bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn
thanh toán phí bảo hiểm, ngày cấp đơn, nơi cấp đơn; người cấp đơn (nếu có);
g) Thông tin bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới; thông tin tai nạn, xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký, đăng kiểm liên
quan tới xe cơ giới thu thập được thông qua kết nối với cơ sở dữ liệu của Bộ
Công an, Bộ Giao thông vận tải.
2. Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng thực hiện kết nối, nhập dữ liệu vào Cơ
sở dữ liệu, bảo đảm thời gian, tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu theo quy
định tại Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không thực hiện, sẽ bị
xem xét, hạn chế quyền khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu.
3. Được quyền khai thác dữ liệu của doanh nghiệp mình và dữ liệu chung,
tổng hợp của toàn thị trường về tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
4. Thông báo các vướng mắc trong quá trình khai thác, sử dụng và đề xuất
kiến nghị giải quyết gửi Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.
5. Phối hợp với Quỹ bảo hiểm xe cơ giới trong việc điều chỉnh, hoàn thiện
cấu hình hệ thống và triển khai các dự án kết nối, nâng cấp Cơ sở dữ liệu.
6. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định pháp luật./.
Câu hỏi:Xin hỏi, Nhà nước quy định Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giớicó nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Theo Điều 32 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15/1/2021
của Chính phủ về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2021, quy
định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới như sau:
1. Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách quản lý, phân quyền,
quản trị, cập nhật dữ liệu, khai thác, sử dụng và bảo mật thông tin Cơ sở dữ
liệu.
2. Phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm tổng hợp kiến nghị nâng cấp, hoàn
thiện Cơ sở dữ liệu để báo cáo Bộ Tài chính; thực hiện điều chỉnh, hoàn thiện
cấu hình hệ thống và triển khai các dự án kết nối, nâng cấp Cơ sở dữ liệu; báo
cáo Bộ Tài chính tiến độ, kết quả thực hiện.
3. Kiểm tra, theo dõi thường xuyên việc cập nhật thông tin, dữ liệu định kỳ
của doanh nghiệp bảo hiểm; tiếp nhận, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến
nghị của doanh nghiệp bảo hiểm và giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt
quá thẩm quyền, Hội đồng Quản lý Quỹ báo cáo Bộ Tài chính để xem xét, giải
quyết.
4. Trước ngày 20 của tháng kế tiếp kể từ ngày kết thúc quý, tổng hợp, báo
cáo Bộ Tài chính về tình hình cập nhật dữ liệu của các doanh nghiệp bảo hiểm./.
Câu hỏi:Xin hỏi, Nhà nước quy định đóng góp Quỹ bảo hiểm xe Cơ giới như thế nào?
Theo Điều 26 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15/1/2021
của Chính phủ về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2021, quy
định về đóng góp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới như sau:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trích tối đa 1% tổng số phí bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thực tế thu được của các
hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm Tài chính trước liền kề để đóng vào Quỹ bảo
hiểm xe cơ giới.
2. Trước ngày 30/4 hàng năm, Bộ Tài chính thông báo tỷ lệ đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ
giới trên cơ sở đề nghị của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới thực hiện đóng góp vào tài khoản của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
theo thời hạn sau:
a) Trước ngày 30/6 hàng năm: Nộp 50% tổng số tiền theo quy định.
b) Trước ngày 31/12 hàng năm: Nộp số tiền còn lại theo quy định.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi Hiệp hội Bảo hiểm Việt
Nam báo cáo doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới (bao gồm cả bản cứng và bản mềm) theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc
năm./.
Câu hỏi:Xin hỏi, Nhà nước quy định nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe Cơ giới như thế nào?
Theo Điều 24 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15/1/2021
của Chính phủ về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2021, quy
định về nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ
bảo hiểm xe Cơ giới như sau:
1. Quỹ Bảo hiểm xe cơ giới là Quỹ được thành lập để thực hiện các hoạt động
chi hỗ trợ nhân đạo; công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông
đường bộ; tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ, chế độ bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các hoạt động liên quan
nhằm góp phần bảo vệ lợi ích công cộng và đảm bảo an toàn xã hội.
2. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới do các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ triển
khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đóng góp, được
quản lý tập trung tại Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, có tài khoản riêng tại ngân
hàng thương mại và được sử dụng con dấu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.
3. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được quản lý và sử dụng minh bạch, hiệu quả và
đúng mục đích theo quy định./.
Câu hỏi:
Xin hỏi, Nhà nước quy địnhmức phạt đối với việc vi phạm các quy định về điều kiện năng lực lập đề án, báo cáo trong hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước?
Theo Điều 7
Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và
khoáng sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 10/5/2020thìmức phạt đối với hành vi
vi phạm các quy định về điều kiện
năng lực lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nướcđược quy định như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi thông báo không đủ nội dung theo quy định sau khi
được lựa chọn thực hiện lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
tài nguyên nước.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau
khi được lựa chọn thực hiện lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép tài nguyên nước.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không
trung thực thông tin trong hồ sơ năng lực lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép tài nguyên nước.Ngoài ra, đơn vị, cá nhân nào có hành vi kê khai không
trung thực thông tin trong hồ sơ năng lực lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép tài nguyên nước thì còn bị đình
chỉ hoạt động lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước
trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng./.
Câu hỏi:Xin hỏi, người lao động thuộc trường hợp
nào thì được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định?
Nghị
định 61/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 29/5/2020, sửa đổi Nghị định số
28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo
hiểm thất nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ 15/7/2020.
Theo khoản
4 của Nghị định này thì, Người
lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã
hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng
liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được
cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm
xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã
hội;
đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ
14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội
xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội./.