Thực hiện kế hoạch năm 2019 diễn ra trong bối
cảnh tình hình quốc tế diễn biến phức tạp; kinh tế thế giới, thương mại
toàn cầu tăng trưởng chậm lại; cạnh tranh chiến lược và căng thẳng
thương mại giữa các nền kinh tế lớn gia tăng... Ở trong nước, những khó
khăn, hạn chế nội tại của nền kinh tế ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời
sống. Trong tỉnh, tình hình thời tiết nắng nóng gay gắt, khô hạn kéo
dài, những tháng cuối năm xảy ra mưa bão, ngập lụt; giá cả của một số
mặt hàng thiết yếu tăng đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người
dân, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong
năm 2019, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 1.692 doanh nghiệp đăng ký thành
lập mới, giảm 7,4% so với năm trước; Tổng số vốn các doanh nghiệp đăng
ký đạt 15.324 tỷ đồng, tăng 49,9% so với năm trước, bình quân khoảng
9,05 tỷ đồng/doanh nghiệp; số chi nhánh, văn phòng đại diện có 624 đơn
vị, giảm 175 đơn vị so với năm trước.
Số
doanh nghiệp giải thể trong năm 2019 là 238 đơn vị, tăng 10,7% so với
năm trước; Có 612 doanh nghiệp đăng ký hoạt động trở lại sản xuất kinh
doanh, tăng 106 doanh nghiệp so với năm 2018. Số lần doanh nghiệp đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh là 2696 lần, tăng 17,3% so với
cùng kỳ. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 99,73% đứng đầu cả
nước.
- Chỉ số sản xuất Công nghiệp tỉnh Nghệ An tháng 12/2019 ước bằng 104,59% so với tháng 11/2019, trong đó:
+
Ngành công nghiệp khai khoáng bằng 99,41% so với tháng 11/2019. Trong
đó: Đá xây dựng qua chế biến bằng 104,11% so với tháng trước; Sản lượng
Quặng thiếc bằng 88,24%; Đá xây dựng khác bằng 94,44%.
+
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước bằng 105,75% so với tháng
trước. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng thấp do ảnh hưởng của
một số ngành như sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn; Sản xuất sản
phẩm điện tử; Sản xuất hóa chất; Sản xuất đồ uống khó khăn tìm thị
trường tiêu thụ nên sản phẩm sản xuất ra giảm như: Sữa chua bằng 83,8%;
Bia đóng lon bằng 68,57%; Khăn quàng bằng 95,03%; Thùng carton bằng
92,02%; Bê tông tươi bằng 94,46%; Ống thép Hoa Sen bằng 69,58%; Loa
bằng 90,56%. Bên cạnh đó một số sản phẩm tăng cao như: Sữa tươi tăng
23,35%; Bia đóng chai tăng 1,5 lần; Quần áo không dệt kim tăng 40,3%
+
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí bằng 96,58% so với tháng 11/2019. Trong đó sản lượng điện sản
xuất ước bằng 97,37% so với tháng trước; Điện thương phẩm ước bằng
93,81%.
+
Ngành Cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải, rác thải ước bằng
100,12% so với tháng 11/2019.Trong đó: Nước máy ước bằng 99,03% so với
tháng trước; Dịch vụ thu gom rác thải ước bằng 103,2%; Dịch vụ làm sạch
bể phốt ước bằng 103,92%.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 12/2019 tăng 17,07% so với cùng kỳ tháng 12/2018:
Nguyên nhân tăng do ngành công nghiệp chế biến tăng 19,46%, cụ thể tình hình sản xuất ngành công nghiệp trong tháng 12 như sau:
+
Ngành Công nghiệp khai khoáng tăng 10,79% so với cùng kỳ. Trong đó: Sản
phẩm Quặng thiếc ước đạt 18 tấn, ước bằng so với cùng kỳ; Đá xây dựng
khác ước đạt 226,3 nghìn m3, tăng 10,51%; Đá xây dựng qua chế biến ước
đạt 59,4 nghìn m3, giảm 22,98%.
+
Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,46% so với cùng kỳ. Chỉ số sản
xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng do cùng kỳ năm trước một
số nhà máy khó khăn trong tiêu thụ nên giảm sản lượng sản xuất nay đã
tìm được thị trường tiêu thụ như: Sữa chua ước đạt 2738,6 tấn, tăng
20,4%; Bia đóng chai ước đạt 6097 nghìn lít, tăng 57,61%; Bia lon ước
đạt 7768 nghìn lít, tăng 15,82%; Xi măng ước đạt 550 nghìn tấn, tăng
28,93; Thức ăn gia súc ước đạt 11,2 nghìn tấn bằng 105,78%; Sữa tươi ước
đạt 20,15 triệu lít, tăng 13,4%; Bê tông tươi ước đạt 32,8 nghìn m3,
tăng 2,9 lần...
Một
số nhà máy khó khăn về tìm kiếm thị trường tiêu thụ, sản phẩm sản xuất
ra khó tiêu thụ, dây chuyền sản xuất lạc hậu, ngừng sản xuất để sửa chữa
lớn và chuyển đổi dây chuyền nên sản lượng sản xuất ra giảm như: Hộp
lon bia ước đạt 548 tấn, giảm 34,53% so với cùng kỳ; Nắp lon bia ước đạt
8 tấn, giảm 73,45%; Tôn lợp ước đạt 59.234 tấn, giảm 12,72%; Thùng
carton ước đạt 1773 nghìn chiếc, giảm 44,88%... Ngoài ra, Nắp lon bia
tạm dừng sản xuất, hộp lon bia chỉ sản xuất nguyên vật liệu tồn kho để
chờ thay đổi dây chuyền sản xuất.
+
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí bằng 101,06% so với cùng kỳ. Điện sản xuất trong tháng ước đạt
168,6 triệu KWh, bằng 100,57% so với cùng kỳ; Điện thương phẩm ước đạt
250 triệu KWh, tăng 4,49%.
+
Ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải, rác thải bằng 100,59%
so với cùng kỳ. Trong đó: Sản phẩm Nước máy ước đạt 2,4 triệu m3 tăng
7,03% so với cùng kỳ; Dịch vụ thu gom rác thải ước đạt 4,7 tỷ đồng, giảm
10,88%; Dịch vụ làm sạch bể phốt ước đạt 2,2 tỷ đồng, giảm 20%.
- Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp ước tính cả năm 2019:
Tính chung cả năm chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10,53% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể chỉ số sản xuất các ngành như sau:
+
Công nghiệp khai khoáng tăng 3,05% so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng
thấp do tài nguyên khoáng sản ngày càng cạn kiệt, khai thác khoáng sản
ngày khó khăn, đơn giá đền bù đất đai hoa màu cao, nhiều doanh nghiệp vỡ
nợ đã tạm ngừng hoạt động hoặc chuyển sang kinh doanh lĩnh vực khác.
Sản phẩm Quặng thiếc khai thác ước đạt 230 tấn, bằng 106,44% so với cùng
kỳ; Đá xây dựng qua chế biến ước đạt 691,3 nghìn m3, giảm 20,83%; Đá
xây dựng khác ước đạt 2635 nghìn m3, giảm 4,22%.
+
Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,6% so với cùng kỳ. Chỉ số sản
xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng do một số nhà máy đã đầu
tư nâng cấp mở rộng sản xuất, cộng với việc các doanh nghiệp mới đã đi
vào hoạt động từ đầu năm 2019, ước tính giá trị sản xuất đạt 4766 tỷ
đồng như: Nhà máy điện tử EMTECH, Nhà máy sản xuất ngói màu không nung
VICEM, Nhà máy bánh kẹo Hải Châu II, Nhà máy may Perseption USA, Dây
chuyền 2 Nhà máy may Minh Anh, Nhà máy may Tăng Tiến Đạt, Nhà máy may
Đức Phát, Nhà máy may Sangwoo, Nhà máy bao bì quốc tế ECO, Nhà máy sản
xuất đá trang trí Viet Home Stone... Một số sản phẩm tăng như : Bao bì
bằng giấy ước đạt 58,6 triệu chiếc, tăng 30,46% so với cùng kỳ; Xi măng
ước đạt 6236 nghìn tấn, tăng 38,19%; Bê tông tươi ước đạt 407,2 nghìn
m3, tăng 27,76%; Phân NPK ước đạt 58,3 nghìn tấn, tăng 32,35%; Vỏ bào
dăm gỗ ước đạt 505,6 nghìn tấn, tăng 47,17%; Thức ăn gia súc ước đạt 134
nghìn tấn, tăng 28,61%; Bia đóng chai ước đạt 62,2 triệu lít, tăng
20,21%; Ống nhựa tiền phong ước đạt 21,3 nghìn tấn, tăng 28,86%; Sữa
chua ước đạt 38 nghìn tấn, tăng 20,93%; Loa ước đạt 130 triệu cái, tăng
33,91%...
Một
số sản phẩm có mức tăng trưởng thấp và giảm do ảnh hưởng chính sách
thương mại giữa Mỹ - Trung nên mức tiêu thụ giảm, lượng hàng tồn kho
lớn. Hiện nay các doanh nghiệp đã có nhiều giải pháp thúc đẩy sản xuất,
tiêu thụ nhưng một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ như: Ống thép Hoa
Sen ước đạt 27,6 nghìn tấn, giảm 14,73%; Sợi ước đạt 15,4 nghìn tấn,
giảm 16,28%; Tôn lợp ước đạt 666,2 nghìn tấn, giảm 15,26%... Ngoài ra,
Nắp lon bia tạm dừng sản xuất để thay đổi dây chuyền sản xuất nên sản
lượng ước tính chỉ đạt106,3 tấn, giảm 66,71%; Hộp lon bia ước đạt 5,5
nghìn tấn, giảm 38,84%.
+
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước, và điều hòa
không khí giảm 3,82% so với cùng kỳ. Nguyên nhân giảm do lưu lượng nước
trong các hồ chứa thấp nên sản lượng điện sản xuất giảm. Điện sản xuất
12 tháng ước đạt 3084,9 triệu KWh, giảm 6,56%; Sản lượng Điện thương
phẩm ước đạt 3431,3 triệu KWh, tăng 10,58%.
+
Ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải, rác thải tăng 3,49% so
với cùng kỳ. Trong đó sản phẩm Nước uống được đạt 29,9 triệu m3, tăng
6,38%, Dịch vụ thu gom rác thải ước đạt 64,5 tỷ đồng, bằng 99,75%; Dịch
vụ làm sạch bể phốt ước đạt 23,9tỷ đồng, giảm 12,33% ./. (Nhà
máy Xi măng Tân Thắng với công suất 5.000 tấn clinker/ngày, tương đương
1,96 triệu tấn xi măng/năm, sẽ cho ra sản phẩm vào quý I/2020)
(Nhà máy và Dây chuyền sản xuất ván gỗ MDF của Công ty CP Lâm nghiệp Tháng Năm)
Nguồn: Trần Thị Vân Anh - Cục Thống kê Nghệ An
|